Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bộ tăng áp động cơ”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
nKhông có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
[[File:Turbocharger.jpg|thumb|upright=1.35|Hình ảnh cắt ngang một bộ tăng áp đỡ bằng [[đệm lá kim loại]] sản xuất bởi [[Mohawk Innovative Technology]]]]
'''Bộ tăng áp động cơ''' (tiếng Anh: Turbocharger) là hệ thống [[nạp nhiên liệu cưỡng bức]] trong động cơ để một động cơ có kích thước nhất định tạo nhiều công suất hơn<ref>{{cite web|last=Nice |first=Karim |url=http://auto.howstuffworks.com/turbo.htm |title=HowStuffWorks "How Turbochargers Work" |publisher=Auto.howstuffworks.com |date=2000-12-04 |accessdate=2012-06-01}}</ref>. Bộ tăng áp khác với [[bơm tăng nạp]] thông thường ở chỗ bộ tăng nạp được chạy bằng lực kéo cơ khí của động cơ thông dây cu roa nối với maniven còn bộ tăng áp động cơ được chạy bằng năng lượng khí thải [[tua bin]]. Bộ tăng áp được gắn vào họng xả động cơ, khi động cơ
▲'''Bộ tăng áp động cơ''' (tiếng Anh: Turbocharger) là hệ thống [[nạp nhiên liệu cưỡng bức]] trong động cơ để một động cơ có kích thước nhất định tạo nhiều công suất hơn<ref>{{cite web|last=Nice |first=Karim |url=http://auto.howstuffworks.com/turbo.htm |title=HowStuffWorks "How Turbochargers Work" |publisher=Auto.howstuffworks.com |date=2000-12-04 |accessdate=2012-06-01}}</ref>. Bộ tăng áp khác với [[bơm tăng nạp]] thông thường ở chỗ bộ tăng nạp được chạy bằng lực kéo cơ khí của động cơ thông dây cu roa nối với maniven còn bộ tăng áp động cơ được chạy bằng năng lượng khí thải [[tua bin]]. Bộ tăng áp được gắn vào họng xả động cơ, khi động cơ họat động, khí xả làm quay tuốc bin của nó, [[tua bin]] này vận hành [[máy nén]] (lắp giữa bộ lọc gió và họng nạp nhiên liệu) máy nén nạp nhiên liệu cho động cơ, khí xả thóat ra từ động cơ thổi vào các cánh tuốc bin làm quay tuốc bin, vì thế lượng khí thải càng đi qua tuốc bin càng nhiều tuốc bin quay càng nhanh.
Bộ tăng áp động cơ thường được dùng cho xe tải, xe hơi, tàu hoar và các máy xây dựng. Các bộ tăng áp thường dùng với [[động cơ đốt trong]] [[chu kỳ Otto]], [[chu kỳ diesel]]. Chúng cũng tỏ ra hữu ích trong [[tế bào nhiên liệu]]<ref>{{cite book|last=Baines|first=Nicholas C.|title=Fundamentals of Turbocharging|year=2005|publisher=Concepts ETI|isbn=0-933283-14-8}}</ref>.
Lợi điểm của việc nén nhiên liệu là xy lanh được nạp nhiều nhiên liệu hơn, vì thế công suất máy sẽ tăng. Động cơ tăng áp luôn mạnh hơn động cơ không tăng áp có cùng dung tích xy lanh.
Bộ tăng áp
Bộ tăng áp giúp động cơ đốt cháy nhiều nhiên liệu hơn bằng cách nén thêm nhiên liệu vào xy lanh trong mỗi chu kỳ nổ. Một bộ tăng áp có thể tăng áp suất hút nhiên liệu lên 6 đến 8 psi (đơn vị đo áp suất: cân Anh trên mỗi phân vuông) Vì áp suất không khí
▲Bộ tăng áp giúp động cơ đốt cháy nhiều nhiên liệu hơn bằng cách nén thêm nhiên liệu vào xy lanh trong mỗi chu kỳ nổ. Một bộ tăng áp có thể tăng áp suất hút nhiên liệu lên 6 đến 8 psi (đơn vị đo áp suất: cân Anh trên mỗi phân vuông) Vì áp suất không khí khỏang 14.7 psi nên động cơ sẽ nạp thêm 50% nhiên liệu. Công suất động cơ sẽ tăng khỏang 30-40%.
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
[[Thể loại:Động cơ]]
[[en:Turbocharger]]▼
{{Link GA|de}}
Hàng 23 ⟶ 24:
[[da:Turbolader]]
[[de:Turbolader]]
▲[[en:Turbocharger]]
[[et:Turbokompressor]]
[[el:Υπερπλήρωση]]
|