Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Wikipedia:Bài viết chọn lọc/2007/Tuần 42”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 5:
'''[[Phan Bội Châu]]''' ([[26 tháng 12]], [[1867]] – [[29 tháng 10]], [[1940]]) là một [[nhà cách mạng]] [[Việt Nam]] trong [[phong trào chống Pháp]]. Ông đã thành lập phong trào [[Duy Tân Hội]] và khởi xướng [[phong trào Đông Du]].
 
Phan Bội Châu tên thật là '''Phan Văn San''', tự là '''Hài Thu''', bút hiệu là '''Sào Nam''', '''Thị Hán''', '''Độc Kinh Tử''', '''Việt Điểu''', '''Hàn Mãn Tử''', v.v.… Theo [[gia phả]] họ Phan, ông sinh ngày [[26 tháng 12]] năm [[1867]] tại làng [[Đan Nhiễm]], xã [[Nam Hòa, Nam Đàn, Nghệ An|Nam Hòa]], huyện [[Nam Đàn]], tỉnh [[Nghệ An]], cha là [[Phan Văn Phổ]], mẹ là [[Nguyễn Thị Nhàn]]. Ông nổi tiếng thông minh từ bé, năm 6 tuổi học 3 ngày thuộc hết [[Tam Tự Kinh]], 7 tuổi ông đã đọc hiểu sách [[Luận Ngữ]], 13 tuổi ông thi đỗ đầu huyện. Thuở thiếu thời ông đã sớm có lòng yêu nước. Năm 17 tuổi ông viết bài [[Hịch Bình Tây Thu Bắc]] đem dán ở [[cây đa]] đầu làng để hưởng ứng việc Bắc Kỳ khởi nghĩa kháng Pháp. Năm 19 tuổi ([[1885]]) ông cùng bạn Trần Văn Lương lập đội nghĩa quân Cần Vương chống Pháp nhưng việc không thành.
 
Gia cảnh khó khăn, ông đi dạy học kiếm sống và học thi, nhưng thi suốt 10 năm không đỗ, lại can tội “''hoài hiệp văn tự''” (mang văn tự trong áo) án ghi “''chung thân bất đắc ứng thí''” (suối đời không được dự thi). Năm [[1896]], ông vào [[Huế]] dạy học, do mến tài ông nên các quan xin vua [[Thành Thái]] xóa án “chung thân bất đắc ứng thí”. Khi được xóa án, ông dự khoa thi hương năm [[Canh Tý]] ([[1900]]) ở trường Nghệ và đậu Giải nguyên. Có tài liệu cho rằng bài làm của ông quá xuất sắc đến nỗi khi yết bảng, trường thi đã làm 2 bảng, 1 bảng ghi 5 chữ to “Giải nguyên Phan Bội Châu”, bảng kia ghi tên những người thi đỗ còn lại. Câu ''Bảng một tên lừng lẫy tiếng làng văn'' từ đó mà ra.<noinclude>