Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kiến Phong”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 2:
'''Kiến Phong''' là tỉnh cũ ở [[Nam Bộ Việt Nam]] vào thời [[Việt Nam Cộng hòa]].
Kiến Phong được thành lập trên cơ sở tỉnh [[Phong Thạnh]] cũ (thành lập tháng 2 năm 1956) và là một trong 22 tỉnh của Nam Phần được chính quyền [[Việt Nam Cộng hòa]] thiết lập theo Sắc lệnh 143-NV ngày 22 tháng 10 năm 1956. Đất đai tỉnh Kiến Phong vốn là phần đất nằm ở bờ trái (bờ bắc) [[sông Tiền]] của các tỉnh [[Châu Đốc (tỉnh)|Châu Đốc]], [[Long Xuyên (tỉnh)|Long Xuyên]] và [[Sa Đéc (tỉnh)|Sa Đéc]] trước kia. Tỉnh Kiến Phong bắc giáp với [[Campuchia]], đông và đông bắc giáp hai tỉnh [[Định Tường]] và [[Kiến Tường]], nam giáp tỉnh [[Vĩnh Long]] (đến
* [[Cao Lãnh (huyện)|Cao Lãnh]] * [[Hồng Ngự]], quận lị: An Bình; có 3 tổng: An Phước (đến 21/7/1960 đổi tên là Hồng Ân), Long Phú (đến 21/7/1960 đổi tên là Hồng Phước) và Tân Bình (đến 21/7/1960 đổi tên là Hồng Quang).
* [[Thanh Bình]], quận lị: Tân Phú (đến 21/7/1960 đổi tên là An Phong); có 1 tổng: Phong Thạnh Thượng. Ngày 21/7/1960 chia tổng Phong Thạnh Thượng thành 2 tổng là Thanh Liêm (có lấy thêm 3 xã thuộc tổng Long Phú, quận Hồng Ngự) và Thanh Khiết.
* [[Mỹ An]], quận lị: Mỹ An; có 1 tổng: Mỹ An (đến 21/7/1960 chia thành 2 tổng là Mỹ Đức và Mỹ Phước).
Diện tích 2.621 km² (có tài liệu ghi 2.515 km²). Dân số năm 1965: 405.200 người.
Phần lớn đất đai phía Đông là đầm lầy, rừng tràm rộng lớn, gọi là [[Đồng Tháp Mười]], ăn lan qua tỉnh Kiến Tường và Định Tường. Đây vùng này rất hiểm yếu, thường là căn cứ kháng chiến chống thực dân Pháp và chống Mỹ.
|