Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vũ Phạm Hàm”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 3:
 
== Tiểu sử ==
Vũ Phạm Hàm sinh năm Giáp Tý (1864), quê ở làng Đôn Thư, huyện [[Thanh Oai]], tỉnh [[Hà Đông]] (nay là tỉnh [[Hà Tây]]) tự Mộng Hải, Mộng Hồ, hiệu Thư Trì. ongl a` 1 kon dym' thoi` do'
 
Năm 21 tuổi, ông đỗ đầu kì [[thi Hương]] ([[Giải nguyên]]) khoa thi Giáp Thân đời vua [[Kiến Phúc]] (1884). Đến khoa [[thi Hội]] năm Nhâm Thìn, [[Thành Thái]] thứ tư (1892) ông đỗ thủ khoa ([[Hội nguyên]]). Do vậy tờ Đồng văn nhật báo đã đăng: ''Vũ quân kỳ khôi tinh giáng thế'', nghĩa là ''ông Vũ phải chăng là sao khôi giáng thế''. Dự [[thi Đình]] cùng năm đó, ông lại đỗ thủ khoa ([[Đình nguyên]]), giành học vị [[Đệ nhất giáp]] [[Tiến sĩ cập đệ]], [[đệ tam danh]] (tức [[Thám hoa]]) nên thường được gọi là Tam nguyên Thám hoa hay Thám Hàm. Khoa này dự vào hàng Tam khôi (Đệ nhất giáp) không có [[Trạng nguyên]], [[Bảng nhãn]], chỉ có Thám hoa. Cũng xin nhắc lại là từ triều vua [[Gia Long]] nhà Nguyễn đã không lấy đỗ Trạng nguyên tại kỳ thi Đình. Khoa thi này lấy đỗ 9 tiến sĩ, 7 [[phó bảng]], trong đó có [[Nguyễn Thượng Hiền]] đỗ [[Đệ nhị giáp]] [[Tiến sĩ xuất thân]] ([[Hoàng giáp]]) và [[Chu Mạnh Trinh]] đỗ [[Đệ tam giáp]] [[Đồng tiến sĩ xuất thân]].