Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phạm Văn Bạch”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 9:
Năm 1936, sau khi đỗ cử nhân Luật học tại Trường Đại học Lyon, ông về Việt Nam, hành nghề luật sư và dạy học ở Thành phố [[Cần Thơ]]. Ông liên lạc với các tổ chức kháng chiến đóng trên địa bàn các tỉnh miền Tây Nam Bộ và bắt đầu tham gia hoạt động cách mạng.
 
Tháng 8 năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh chủ trương giao cho các nhân sĩ, trí thức yêu nước giữ nhiệm vụ quan trọng trong các ủy ban kháng chiến hành chính, luật sư Phạm Văn Bạch được bầu làm Chủ tịch ủyỦy ban Kháng chiến Hành chính Nam Bộ, chức vụ cao nhất trong bộ máy chính quyền cách mạng lúc đó.
 
Tháng 9 năm 1945, khi cuộc kháng chiến chống Pháp ở Nam bộ bùng nổ, luật sư Phạm Văn Bạch rời Sài Gòn ra bưng biền tham gia lãnh đạo cuộc kháng chiến.
Dòng 15:
Năm 1954, luật sư Phạm Văn Bạch được lệnh tập kết ra miền Bắc nhận nhiệm vụ mới theo tinh thần Hiệp định Genève.
 
Từ tháng 5 năm 1959 đến tháng 5 năm 1981 ông giữ chức Chánh án Tòa án nhân dân Tối cao. Thời gian này, với vốn tri thức về công pháp quốc tế, ông được giao phụ trách cơ quan tố cáo tội ác chiến tranh của đế quốc Mỹ đã can thiệp vào cuộc chiến Việt Nam. Ông Bạch lập Tòa án quốc tế lên án quân đội Mỹ tàn sát nhân dân Việt Nam. Đặc biệt nhờ uy tín của mình, ông Phạm Văn Bạch đã thu hút được nhiều nhân vật tiếng tăm thế giới tham gia Tòa án quốc tế tố cáo tội ác chiến tranh của đế quốc Mỹ như nhà văn [[Jean Paul Sartre]]. Thêm một nhân vật lớn tham gia Tòa án quốc tế xử tội ác đế quốc Mỹ là nhà vật lý [[Albert Einstein]] gốc Đức, quốc tịch Mỹ năm 1940, tác giả lý thuyết tương đối. Ông Einstein là người trọng công bằng chủ trương hòa bình và được giải Hòa Bình Nobel năm 1921. Một nhân vật trí thức yêu chuộng công bằng và hòa bình như ông Einstein mà gia nhập Tòa án quốc tế lên án Mỹ, đó là thành công lớn trong công tác quan trọng nhất đời của luật sư Phạm Văn Bạch.
 
Từ tháng 5/1983 ông là thành viên Uỷ ban Trung ương [[Mặt trận Tổ quốc Việt Nam]] và được bổ nhiệm chức vụ Chủthành tịchviên ỦyĐoàn banChủ tịch.
 
Ông mất ngày 8-3-1986 tại thành phố Hồ Chí Minh, thọ 77 tuổi.