Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bing Crosby”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 21:
'''Harry Lillis "Bing" Crosby''' (sinh ngày [[3 tháng 5]] năm [[1903]], mất ngày [[14 tháng 10]] năm [[1977]])<ref>Obituary ''[[Variety Obituaries|Variety]]'', October 19, 1977.</ref> là một ca sĩ và diễn viên điện ảnh người Mỹ. Giọng [[bass-baritone]] vô cùng đặc trưng của Crosby đã giúp ông trở thành một trong những nghệ sĩ có số đĩa bán chạy nhất thế kỷ 20, với ít nhất 500 triệu bản đã được thống kê<ref>{{cite news | url = http://www.billboard.com/artist/bing-crosby/3574#/artist/bing-crosby/bio/3574 | title = Bing Crosby Billboard Biography | work=[[Billboard]] |accessdate =October 28, 2009}}</ref>.
 
Là một ngôi sao đa năng, từ năm 1934-1954, Crosby đã trở thành biểu tượng của ngành ca nhạc, truyền hình cũng như phát thanh<ref>Giddins, 2001, p. 8.</ref>. Sự nghiệp của ông bắt đầu với cuộc cách mạng cải tiến kỹ thuật thu âm, cho phép ông tạo ra những đoạn giọng thả tự do – phong cách mà sau này rất nhiều ngôi sao khác đã bắt chước như [[Perry Como]]<ref name=pop40t1B>{{cite book|last=Gilliland|first=John|authorlink=John Gilliland|title=[[Pop Chronicles the 40s]]: The Lively Story of Pop Music in the 40s|isbn=978-1-55935-147-8|oclc=31611854}}, cassette 1, mặt B.</ref>, [[Frank Sinatra]], hay [[Dean Martin]]. Tuần báo ''Yank'' đánh giá Crosby là giọng ca có ảnh hưởng lớn nhất tới quân đội Mỹ trong suốt thời kỳ Thế chiến II, và tới năm 1948 đỉnh cao của mình, ông được gọi là "người đàn ông được yêunổi mếntiếng nhất thế giới", hơn cả [[Jackie Robinson]] và [[Giáo hoàng Piô XII]]<ref>Giddins, 2001, p. 6.</ref><ref name="crooner">{{cite web|last=Hoffman|first=Dr. Frank|title=Crooner|url=http://www.jeffosretromusic.com/bing.html|accessdate=December 29, 2006}}</ref>. Cũng trong năm 1948, tờ ''Music Digest'' ước tính các ca khúc của Crosby chiếm ít nhất 1 nửa trong số 80.000 giờ phát thanh của các đài radio<ref name="crooner"/>.
 
Crosby cũng tiếp tục đánh dấu những ảnh hưởng của mình qua những đóng góp cho ngành công nghiệp thu âm thời hậu chiến. Ông cộng tác cho đài [[NBC]] trong những đợt mà ông muốn thực hiện chương trình; tuy nhiên có khá nhiều đài truyền hình lại không có đủ điều kiện thu âm. Trong những đợt tới châu Âu lúc chiến tranh, các bản thu của Crosby chủ yếu được thực hiện với dạng thu âm tối giản, điều đó khiến Tổ chức nghiên cứu Crosby sau này phải vất vả tìm kiếm để đảm bảo bản quyền<ref>Sterling, C. H., & Kittross, J. M. (1990). Stay tuned: A concise history of American broadcasting (2nd ed.). Belmont, CA: Wadsworth.</ref>. Năm 1947, ông đầu tư tới 50.000$ cho công ty [[Ampex]] giúp đây trở thành công ty Bắc Mỹ đầu tiên sở hữu máy thu âm đa băng. Ông rời NBC để chuyển sang ABC vì NBC không quan tâm tới thu âm vào thời điểm đó và chỉ có ABC chấp nhận ông với những ý tưởng của mình<ref>Sterling, C. H., & Kittross, J. M. (1990). Stay tuned: A concise history of american broadcasting (2nd ed.). Belmont, CA: Wadsworth.</ref>. Crosby trở thành người đầu tiên thực hiện một bản thâu nháp cho một chương trình radio và chỉnh sửa nó với băng từ. Ông cũng tặng một trong những chiếc Ampex Model 200 của mình cho người bạn thân [[Les Paul]] để chính Les Paul sau này nhờ nó đã phát minh ra chiếc máy thu đa băng hiện đại đầu tiên. Cùng với [[Frank Sinatra]], Crosby trở thành biểu tượng thu âm của hãng [[United Western Recorders]] ở [[Los Angeles]]<ref>Cogan, Jim; Clark, William, [http://books.google.com/books?id=hO-KQ4o_B2MC&printsec=frontcover ''Temples of sound : inside the great recording studios''], San Francisco : Chronicle Books, 2003. ISBN 0-8118-3394-1</ref>.