Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đặng Tính”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 7:
Trong Kháng chiến chống Pháp, đã kinh qua nhiều chức vụ lãnh đạo và chỉ huy: bí thư Tỉnh uỷ Hải Dương (1946); chính uỷ Mặt trận đường số 5 Hà Nội - Hải Phòng (1950-1951); Chính uỷ Liên khu III rồi Tư lệnh kiêm Phó Bí thư khu Tả Ngạn Sông Hồng (1951 -1953).
 
Ông được phong quân hàm Đại tá Quân đội năm 1958. Ông là Đại biểu Quốc hội các khoá III, IV.
 
 
Ông là Cục trưởng Cục Dân quân và sau đó là Cục trưởng Cục Tác chiến Bộ Tổng tham mưu.
Hàng 14 ⟶ 15:
 
Ông hi sinh tháng 4.1973 trong lần kiểm tra cuối cùng trước khi ra Bắc nhận chức vụ Phó Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần. Nếu không hy sinh, năm 1974 ông sẽ là một trong 3 người được phong vượt cấp từ Đại tá lên Trung tướng.
 
Ông là Đại biểu Quốc hội các khoá III, IV.
 
Ông được Nhà nước tặng thưởng 2 Huân chương Quân công...
Hàng 23 ⟶ 24:
[[Thể loại:Người Hà Tây]]
[[Thể loại:Đại tá Quân đội Nhân dân Việt Nam]]
[[Thể loại:Lãnh thưđạo TỉnhQuân ủychủng HảiPhòng dươngkhông-Không quân (Việt Nam)]]
[[Thể loại:Chỉ huy quân sự Việt Nam (Chiến tranh Đông Dương)]]
[[Thể loại:Bí thư Tỉnh ủy Hải Dương]]
[[Thể loại:Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 3]]
[[Thể loại:Đại biểu Quốc hội Việt Nam khóa 4]]
[[Thể loại:Lãnh đạo Quân chủng Phòng không-Không quân (Việt Nam)]]
[[Thể loại:Huân chương Quân công]]