Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nguyên Văn Tông”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Rubinbot (thảo luận | đóng góp)
n r2.5.4) (Bot: Thêm ru:Туг-Тэмур
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin nhân vật hoàng gia
{{Infobox Monarch
| tên = Nguyên Văn Tông Trát Nha Đốc hãn<br />(元文宗 札牙篤汗)
|name=Jayaatu Khan Tugh Temür (Trát Nha Đốc khả hãn Đồ Thiếp Mục Nhĩ)<br>Nguyên Văn Tông
| tên gốc =
|title tước vị = [[Hoàng đế]] [[nhàTrung NguyênHoa]]<br>, [[Khả hãnHãn]] [[đếĐế quốc Mông Cổ|Mông Cổ]]<br>[[Hoàng đế Trung Hoa]]
|image=
| thêm = china
|caption=Chân dung của Trát Nha Đốc khả hãn (Nguyên Văn Tông) trong thời Nguyên.
| hình = YuanEmperorAlbumTughTemurPortrait.jpg
|succession=Hoàng đế nhà Nguyên
| cỡ hình =
|reign=16 tháng 10 năm 1328 – 3 tháng 4 năm 1329<br />8 tháng 9, 1329 – 2 tháng 9 năm 1332<br>(3 năm 163 ngày)
| ghi chú hình =Chân dung Nguyên Văn Tông.
|coronation=16 tháng 10 năm 1328
|succession chức vị = Hoàng đế [[nhà Nguyên]]
|predecessor=[[Nguyên Thiên Thuận Đế]]
| kiểu tại vị = Trị vì
|successor=[[Nguyên Minh Tông]]
| tại vị = 16 tháng 10 năm 1328 – 3 tháng 4 năm 1329 (lần 1)
|
|coronation đăng quang = 16 tháng 10 năm 1328
|succession1=Đại hãn Mông Cổ
| tiền nhiệm = <font color="grey">[[Nguyên Thiên Thuận Đế]] (A Tốc Cát Bát)</font>
|reign1=
| nhiếp chính =
|coronation=
|predecessor1 kế nhiệm = <font color="blue">[[Nguyên Minh Tông|Khutughtu Khan]] (Khả hãn Hốt Đô Đốc hãn)</font>
| chức vị 1 = Hoàng đế [[nhà Nguyên]]
|successor1=[[Nguyên Ninh Tông|Rinchinbal Khan]] (Khả hãn Lân Chí Ban)
| tại vị 1 = 8 tháng 9 năm 1329 – 2 tháng 9 năm 1332 (lần 2)
|full name=Họ, tên: Tugh Temür ({{lang|mn|Тугтөмөр}})<br>Đồ Thiếp Mục Nhĩ
| tiền nhiệm 1 = <font color="grey">[[Nguyên Minh Tông]] (Hốt Đô Đốc hãn)</font>
|othertitles=Jayaatu Khan (Fortunate Emperor; Заяат хаан)<br>Miếu hiệu: Văn Tông (文宗)<br>Thụy hiệu: Thánh minh Nguyên hiếu Hoàng đế<br>(聖明元孝皇帝)<br>Niên hiệu:<br>Thiên Lịch (天曆) 9/1328-3/1329<br>Thiên Lịch (天曆) 8/1329-5/1330<br>Chí Thuận (至順) 5/1330-10/1333
|predecessor kế nhiệm 1 = <font color="blue">[[Nguyên MinhNinh Tông]] (Ý Lân Chất Ban)</font>
| phối ngẫu =
|successor=[[Nguyên Ninh Tông]]
| chồng =
|heir= Aratnadara<ref name="Herbert Franke 1368, p.557">Herbert Franke, Denis Twitchett, John King Fairbank-The Cambridge History of China: Alien regimes and border states, 907-1368, p.557</ref>
|spouse vợ = [[Budashiri]]
| thông tin con cái =
|house=[[Bột Nhi Chỉ Cân]] ({{lang|mn|Боржигин}})
| con cái =
|royal anthem=There is only god in heaven and only one lord Chingis khaan on earth.
| tên đầy đủ = Bột Nhi Chỉ Cân Đồ Thiếp Mục Nhi (孛兒只斤圖帖睦爾, Borjigin Töbtemür, {{mongolUnicode|ᠲᠥᠪᠲᠡᠮᠦᠷ}})
|father=[[Nguyên Vũ Tông]]
| tước hiệu =
|mother=
| tước vị đầy đủ =
|birth_date=16 tháng 2 năm 1304
| thông tin niên hiệu =
|death_date=2 tháng 9 năm 1332 (tuổi 28-29)
|othertitles=Jayaatu Khanniên (Fortunatehiệu Emperor; Заяат хаан)<br>Miếu hiệu: Văn Tông (文宗)<br>Thụy hiệu: Thánh minh Nguyên hiếu Hoàng đế<br>(聖明元孝皇帝)<br>Niên hiệu:<br> = Thiên Lịch (天曆) 9/1328-3/1329<br>Thiên Lịch (天曆) 8/1329-5/1330<br>Chí Thuận (至順) 5/1330-10/1333
|death_place=
| thụy hiệu = Thánh minh Nguyên hiếu Hoàng đế (聖明元孝皇帝)<br />Trát Nha Đốc hãn (Jayaatu hãn, {{mongolUnicode|ᠵᠠᠶᠠᠭᠠᠲᠤ ᠬᠠᠭᠠᠨ}}, Заяат хаан)
|place of burial= Khởi Liễn cốc
| miếu hiệu = Văn Tông
| tên ngai =
| tên Horus =
| tên Nebty =
| Horus Vàng =
| hoàng tộc = [[Borjigin|Nhà Borjigin]] (Боржигин)
|father cha = [[Nguyên Vũ Tông]]
| mẹ =
|birth_date sinh =16 tháng 2 năm 1304
| nơi sinh =
|death_date mất = 2 tháng 9 năm 1332 (tuổi 28-29)
| nơi mất =
| ngày an táng =
| nơi an táng =Khởi Liễn cốc
}}
'''Jayaatu Khan Nguyên Văn Tông''' ([[1304]]-[[1332]]), tên thật là '''Bột Nhi Chỉ Cân Đồ Thiếp Mục Nhi''' là vị hoàng đế thứ 7 và thứ 10 của triều đại [[nhà Nguyên]] trong [[lịch sử Trung Hoa]]. Ông cũng là Đại Hãn thứ 11 và thứ 14 của nhà Nguyên ở Mông Cổ. Đồ Thiếp Mục Nhi là con thứ của Nguyên Vũ Tông. Tính tình độc ác, hung tợn. Khi Thái Định đế mất được thừa tướng Đảo Thích Sa lập làm hoàng đế. Tại vị không lâu thì bị tướng là Yên Thiếp Mục Nhi phế truất. Sau cùng Đảo Thích Sa đem quân khôi phục kinh thành rồi xưng đế lần thứ hai rồi tới năm 1332 thì ốm chết.