Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sân bay quốc tế Toronto Pearson”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Minsbot (thảo luận | đóng góp)
Xqbot (thảo luận | đóng góp)
Dòng 54:
 
{{Airport end frame}}
'''Sân bay quốc tế Toronto/Lester B. Pearson''', hay '''Sân bay Pearson''' {{airport codes|YYZ|CYYZ}}, nằm giữa biên giới Đông-Bắc của [[Mississauga, Ontario|Mississauga]] và [[Toronto]] láng giềng, là [[sân bay tấp nập nhất Canada]] và là một phần của [[Hệ thống các sân bay quốc gia (Canada)|Hệ thống các sân bay quốc gia]]. Năm 2005 [[sân bay]] này xếp thứ 29trong bảng xếp hạng các [[Các sân bay tấp nập nhất thế giới theo lượng khách|sân bay bận rộn nhất thế giới]], phục vụ 29,9 triệu lượt hành khách và xếp thứ 23 trong các [[Các sân bay tấp nập nhất thế giới theo lưu lượng giao thông|sân bay bận rộn nhất thế giới]] về lưu lượng giao thông với 409.401 chuyến.<ref>[http://www.aci.aero/cda/aci/display/main/aci_content.jsp?zn=aci&cp=1-5-54-57_9_2__ Airports Council International 2005 final traffic movments]</ref> Năm 2006, 30,9 triệu hành khách đã sử dụng sân bay này, với 418.000 lượt chuyến bay. 505.000 tấn hàng cũng được thông qua sân bay này năm 2006. Sân bay này phục vụ cho khu vực [[Vùng đại đô thị Toronto]], là trung tâm hàng đầu của hãng [[Air Canada]]. Trước đây được quản lý bởi [[Transport Canada]], Sân bay quốc tế Toronto Pearson hiện đang được quản lý bởi mọt hãng phi lợi nhuận gọi là [[Sở sân bay Đại Toronto]].
 
== Lịch sử ==
Dòng 62:
== Các nhà ga (Terminal) và các hãng hàng không ==
[[Tập tin:Pearson-hall.JPG|phải|nhỏ|250px|Bên trong Terminal 1, [[Jonathan Borofsky]]'s ''I Dreamed I Could Fly'']]
Toronto Pearson International Airport hiện có hai nhà ga hàng không đang hoạt động: Terminal 1 and Terminal 3. T1 mở cửa ngày 6/4 năm [[2004]], với hãng chủ yếu là [[Air Canada]]. Nhà ga Terminal 1 cũ, đồng thời cũng được đóng cửa, đã được phá bỏ để nhường chỗ cho các cổng nới ra phía Đông của Pier E và các cổng của các hãng từ Pier E đến Pier F. Là một phầnc ủa kế hoạch tái phát triển Toronto Pearson, Nhà ga Infield Terminal (IFT) đã được xây để phục vụ các chuyến bay quốc tế khi nhà ga T1 được mở rộng. Việc sử dụng Infield Terminal được quy hoạch để hạn chế trong những giai đoạn cao điểm trong năm. Pier F tại Terminal 1 mở của ngày 30 tháng Giêng năm [[2007]]; pier này phục vụ cho các tuyến đi Hoa Kỳ và quốc tế và bổ sung năng lực 7 triệu khách mỗi năm cho tổng công suất của sân bay này. Cuối năm 2008, Terminal 2 sẽ hoàn toàn bị dỡ bỏ và nơi này sẽ dành cho các tàu bay đỗ.
 
=== Các nhà ga (terminal) hiện tại ===
Dòng 83:
Các hãnh hàng không sử dụng nhà ga 1:
 
* [[Air Canada]] (Abbotsford, Antigua and Barbuda, Aruba, Atlanta, Barbados, Beijing, Bermuda, Bogota, Boston, Buenos Aires-Ezeiza, Calgary, Cancún, Caracas, Cayo Coco, Cayo Largo del Sur, Charlottetown (theo mùa), Chicago-O'Hare, Cozumel, Dallas/Fort Worth, Delhi [ends 29 April 2007], Denver, Dublin (theo mùa), Edmonton, Fort Lauderdale, Fort McMurray, Fort Myers, Frankfurt, Fredericton, Grand Cayman, Halifax, Havana, Holguin, Hong Kong, Kansas City, Kelowna, Kingston, La Romana, Los Cabos, Honolulu, Houston-Intercontinental, Las Vegas, Lima, London-Heathrow, Los Angeles, Manchester (UK) [seasonal], Mexico City, Moncton, Montego Bay, Miami, Milwaukee, Montréal, Munich, Nassau, New York-LaGuardia, Newark, Orlando, Ottawa, Paris-Charles de Gaulle, Philadelphia, Phoenix, Port of Spain, Providenciales, Puerto Plata, Puerto Vallarta, Punta Cana, Regina, Raleigh/Durham, Rome-Fiumicino, Saint John, San José (CR), San Diego, San Francisco, San José del Cabo, San Juan, Santiago, Santo Domingo, São Paulo-Guarulhos, Saskatoon, Shanghai-Pudong, Shannon (theo mùa), St. John's, St. Lucia, St. Louis, St. Maarten (theo mùa), Seattle/Tacoma, Seoul-Incheon, Tampa, Tel Aviv, Thunder Bay, Tokyo-Narita, Vancouver, Varadero, Victoria, Washington-Reagan, West Palm Beach, Winnipeg, Ixtapa-Zihuatanejo, Zürich)
** [[Air Canada Jazz]] (Albany, Allentown/Bethlehem, Atlanta, Baltimore/Washington, Boston, Charlotte, Charlottetown [seasonal], Cleveland, Columbus, Dallas/Ft. Worth, Detroit, Fredericton, Halifax, Harrisburg, Hartford, Indianapolis, Kingston (ON), London (ON), Manchester (NH), Milwaukee, Minneapolis/St. Paul, Moncton, Nashville, North Bay, Ottawa, Pittsburgh, Providence, Quebec City, Raleigh/Durham, Regina, Rochester (NY), Sarasota [seasonal], Sarnia, Saskatoon, Sault Ste. Marie, Saint John, St. John's, Sudbury, Thunder Bay, Timmins, White Plains, Windsor, Winnipeg)
* [[Air Jamaica]] (Kingston)
Dòng 92:
* [[Lufthansa]] (Frankfurt)
* [[Mexicana de Aviación|Mexicana]] (Mexico City)
* [[Sunwing Airlines]] (Acapulco (theo mùa), Cayo Coco (theo mùa), Camaguey (theo mùa), Holguin (theo mùa), Huatulco (theo mùa), Liberia (CR) (theo mùa), Montego Bay (theo mùa), Punta Cana (theo mùa), Puerto Plata (theo mùa), Puerto Vallarta (theo mùa), Santiago de Cuba (theo mùa), Varadero (theo mùa))
* [[United Airlines]] (Chicago-O'Hare, San Francisco)
** [[United Express]] vận hành bởi [[Chautauqua Airlines]] (Washington-Dulles)
Dòng 110:
* Airlines: N/A
* Passengers per hour: N/A
* Passengers per year: N/A
* Total Passengers: N/A
* Gates: 29
Dòng 191:
[[fr:Aéroport international Pearson de Toronto]]
[[ko:토론토 피어슨 국제공항]]
[[hi:टोरोंटो पियरसन अन्तर्राष्ट्रीय विमानक्षेत्र]]
[[it:Aeroporto Internazionale di Toronto-Pearson]]
[[he:נמל התעופה הבינלאומי טורונטו-פירסון]]