Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chiết Giang”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n chú thích, replaced: {{cite web → {{chú thích web (3)
Dòng 61:
 
=== Thời Minh ===
[[Nhà Minh]], triều đại đánh đuổi được người Mông Cổ vào năm [[1368]], là triều đại đầu tiên thiết lập đơn vị hành chính cho riêng Chiết Giang, [[Chiết Giang thừa tuyên bố chánh sứ ti]] (浙江承宣布政使司), và kể từ đó ranh giới của tỉnh hầu như không thay đổi. Thời nhà Minh, Chiết Giang có 11 phủ và 75 huyện. Thời Minh, Chiết Giang là một vùng quan trọng về thuế, đương thời Gia Hưng và Hồ Châu là những vùng sản xuất tơ sống chủ yếu. Tuy nhiên, do [[Trương Sĩ Thành]] (张士诚) và [[Phương Quốc Trân]] (方国珍) đối kháng với triều đình, Chu Nguyên Chương đã thực hiện chính sách [[hải cấm]], tiến hành phong tỏa các khu vực duyên hải của Chiết Giang, do vậy nền thương mại nói chung và ngoại thương nói riêng của tỉnh có khuynh hướng suy giảm. Theo chính sách "Hải cấm", cư dân duyên hải bị buộc phải di chuyển vào sâu trong nội địa, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh kế của họ.<ref>{{chú thích web|title=海禁与锁国|url=http://www.china.com.cn/aboutchina/zhuanti/mtlddf/2008-03/21/content_13222900.htm|publisher=中国网|accessdate=2012-11-7}}</ref> Năm [[Hồng Vũ (niên hiệu)|Hồng Vũ]] thứ 19 (1386), hơn 30.000 cư dân tại 46 đảo [[Chu San|Chu Sơn]] bị bách phải chuyển vào nội địa, năm sau, huyện đảo duy nhất khi ấy là Xương Quốc huyện (tức Chu Sơn ngày nay) bị phế bỏ.<ref>[http://www.zsctrip.com/culture/history/07051363.shtml 王国祚面奏皇帝的内幕],舟山文化旅游网</ref> Đến những năm [[Gia Tĩnh (niên hiệu)|Gia Tĩnh]], Trung Quốc chịu ảnh hưởng của hải tặc [[Uy khấu]], nặng nề nhất là Phúc Kiến và Chiết Giang.
 
=== Thời Thanh ===
Dòng 79:
Tháng 4 năm 1949, [[Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc]] đã tiến vào Chiết Giang giao chiến với quân Trung Hoa Dân Quốc. Đến tháng 5, Ôn Châu, Hàng Châu, Ninh Ba cùng tất cả vùng đại lục của Chiết Giang đều về tay lực lượng cộng sản. Chính phủ Quốc dân tỉnh Chiết Giang di dời đến quần đảo Chu Sơn, tiếp tục quản lý các đảo duyên hải của Chiết Giang. Tháng 5 năm 1950, chính quyền Quốc dân tỉnh Chiết Giang cùng quân Trung Hoa Dân Quốc, tổng cộng 125.000 người và tổng cộng khoảng 20.000 dân chúng bản địa đã [[Chu Sơn triệt thoái|triệt thoái]] đến [[Đài Loan]]. Chính phủ Quốc dân tỉnh Chiết Giang trên thực tế chấm dứt tồn tại. Sau đó, Giải phóng quân tiếp quản các đảo của quần đảo Chu Sơn.
 
Sau khi từ bỏ Chu Sơn, chính phủ Quốc dân vẫn khống chế [[quần đảo Đại Trần]] (大陈列岛) hay [[quần đảo Thai Châu]] (台州列岛) ở đông nam Chiết Giang, như [[đảo Nhất Giang Sơn]] (一江山岛). Ngày 20 tháng 1 năm 1955, Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc [[chiến dịch đảo Nhất Giang Sơn|công chiếm đảo Nhất Giang Sơn]].<ref>[http://www.people.com.cn/BIG5/junshi/192/8559/8564/20020715/776672.html 三軍渡海攻占一江山島]</ref> Chính phủ Quốc dân thấy tình hình đã trở nên vô vọng, với sự hộ tống của [[Đệ thất Hạm đội Hoa Kỳ]], toàn bộ quân lính và cư dân trên [[đảo Đại Trần]] đã triệt thoái đến Đài Loan, sau đó đến lượt [[quần đảo Nam Kỉ]] (南麂列岛) cũng phải tiến hành di tản. Từ đó, toàn bộ tỉnh Chiết Giang đã về tay Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.<ref>[http://city.udn.com/1308/1332844?tpno=32&cate_no=0 1954年,蔣經國巡視大陳島]</ref>
 
=== Thời Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ===
Dòng 88:
[[Tập tin:Tidalbore Mascaret Hangzhou china.ogv|nhỏ|phải|240px|Đoạn phim về hiện tượng thủy triều nổi tiếng trên sông [[Tiền Đường]]]]
[[Tập tin:Juncture of three main rivers in Ningbo China.jpg|240px|nhỏ|phải|[[Tam Giang Khẩu (Ninh Ba)|Tam Giang Khẩu]] tại Ninh Ba, nơi [[sông Phụng Hóa]] (奉化江) hợp với [[sông Diêu]] (姚江) tạo nên sông Dũng]]
Chiết Giang là tỉnh duyên hải đông nam Trung Quốc, ở phía nam của [[đồng bằng Trường Giang|đồng bằng châu thổ Trường Giang]], phía bắc liền kề với Thượng Hải và tỉnh Giang Tây, phía tây giáp với tỉnh An Huy và tỉnh Giang Tây, phía nam giáp với tỉnh Phúc Kiến, phía đông giáp với [[biển Hoa Đông]]. Đại bộ phận đường bờ biển của Chiết Giang khúc khuỷu, có nhiều vịnh biển và đảo. Diện tích đất liền của Chiết Giang chiếm 1,02% diện tích toàn quốc, là một trong các tỉnh có diện tích nhỏ nhất Trung Quốc. Địa hình của Chiết Giang phức tạp, có thuyết nói là "thất sơn nhất thủy lưỡng phần điền", trong thực tế đồi núi chiếm 70,4% tổng diện tích của Giang Tây, đồng bằng và bồn địa chiếm 23,2%. Đỉnh [[Hoàng Mao Tiêm]] (黄茅尖, 1929 m) tại [[Long Tuyền, Lệ Thủy]] là đỉnh cao nhất tại tỉnh Chiết Giang. Lưu vực sông lớn nhất chảy trên địa bàn tỉnh là [[sông Tiền Đường]], song dòng chảy lại nhiều uốn khúc, nên còn gọi là Chi Giang [sông hình chữ chi (之)], ngoài ra sông Tiền Đường cũng được gọi là Chiết Giang và là nguồn gốc của tên tỉnh. Tỉnh lị Hàng Châu chỉ cách Thương Hải hơn 130 &nbsp;km đường cao tốc. Các phương tiện truyền thông thường ám chỉ thủy triều ở sông Tiền Đường giống người Chiết Giang có "tinh thần chiến đấu cùng với tất cả sức mạnh" (拼搏精神, ''bính bác tinh thần'').
 
Đồng bằng tại Chiết Giang đa phần nằm ở hạ du các con sông lớn. Ở bắc bộ Chiết Giang là [[đồng bằng Hàng-Gia-Hồ]], là một bộ phận của đồng bằng châu thổ Trường Giang với địa thế rất thấp, bằng phẳng, mạng lưới sông ngòi dày đặc, có kênh [[Đại Vận Hà]] đi qua. Ngoài ra, tại vùng ven biển và ven sông trên địa bàn tỉnh có không ít các đồng bằng và bồn địa nhỏ, chủ yếu là có hình dạng dài và hẹp. [[Đồng bằng Ninh-Thiệu]] nằm ở duyên hải phía đông Chiết Giang, do phù sa của các sông Tiền Đường, [[sông Phổ Dương]] (浦陽江), [[sông Tào Nga]] (曹娥江) và [[sông Dũng]] (甬江) bồi đắp nên. Ở hạ du [[sông Linh]] (灵江) là [[đồng bằng Ôn-Hoàng]], nằm trên địa phận các khu thị của Thai Châu. Ở phía hạ du [[sông Âu]] (瓯江) và [[sông Phi Vân]] (飞云江) là [[đồng bằng Ôn-Thụy]], thuộc địa phận các khu thị của Ôn Châu. Ở tả ngạn hạ du [[sông Ngao]] (鳌江) thuộc huyện Bình Dương là đồng bằng Tiểu Nam, ở phía hữu ngạn thuộc huyện Thương Nam là đồng bằng Giang Nam. Các vùng đồng bằng này đều có đất đai phì nhiêu, sông sâu, sản lượng ngũ cốc dồi dào. [[Bồn địa Kim-Cù]] trải dài dọc theo [[sông Cù]] (衢江), [[sông Lan]] (兰江), [[sông Tân An]] (新安江), [[sông Kim Hoa]] (金华江) trên địa phận Kim Hoa và Cù Châu, là bồn địa lớn nhất tỉnh Chiết Giang. Ngoài ra, tại Chiết Giang, còn có [[bồn địa Chư-Kỵ]], [[bồn địa Tân-Thặng]], [[bồn địa Thiên-Thai]] và [[đồng bằng Cổ Tùng|bồn địa Cổ Tùng]].
Dòng 99:
Sông dài nhất và có diện tích lưu vực lớn nhất tại Chiết Giang là sông [[Tiền Đường]]; dòng đầu nguồn chính là [[sông Tân An|Tân An]], bắt nguồn từ khu vực [[Huy Châu]] của tỉnh An Huy; dòng đầu nguồn phía nam là sông Lan, bắt nguồn từ huyện [[Khai Hóa]]. Hai dòng đầu nguồn này đến trấn Mai Thành của [[Kiến Đức, Hàng Châu|Kiến Đức]] thì hợp dòng rồi đổ vào [[vịnh Hàng Châu]]. Hệ thống chi lưu của sông Tiền Đường còn có sông Kim Hoa, sông Phân Thủy, sông Phổ Dương, sông Tào Nga. Hiện tượng [[thủy triều]] trên sông Tiền Đường là một cảnh quan trứ danh, cả [[thiên hạ]] biết đến. Ở bắc bộ Chiết Giang, [[sông Điều]] (苕溪) đổ nước vào [[Thái Hồ]], là một bộ phận của lưu vực Trường Giang. Với 5 sông lớn đổ trực tiếp ra biển Hoa Đông là sông Âu, sông Linh, sông Dũng, sông Phi Vân và sông Ngao, chúng được gọi là "Chiết Giang thất đại thủy hệ". Sông Tào Nga trước đây được xem là một lưu vực sông độc lập đổ thẳng ra biển song hiện nay được xem là một chi lưu lớn cuối cùng của sông Tiền Đường, do đó đôi khi người ta đưa sông Tào Nga vào thất đại thủy hệ, trở thành Chiết Giang bát đại thủy hệ.<ref>{{chú thích web|title=浙江省整治境内八大水系|url=http://news.cnnb.com.cn/system/2006/01/08/005062476.shtml|publisher=中国宁波网|accessdate=2012-11-8}}</ref>
 
Thái Hồ nằm trên ranh giới giữa hai tỉnh Chiết Giang và Giang Tô, khu Ngô Hưng và huyện [[Trường Hưng (huyện)|Trường Hưng]] của Hồ Châu nằm ở bờ nam của Thái Hồ. Ngoài Tây Hồ, trên địa phận Chiết Giang còn có [[Tây Hồ (hồ Hàng Châu)|Tây Hồ]], [[hồ Đông Tiền]] (东钱湖) cùng trên 30 hồ có dung tích trên 1 triệu m³. Hồ Đông Tiền là hồ tự nhiên lớn nhất tại Ninh Ba, diện tích bề mặt là 19,89 &nbsp;km². Các hồ nổi tiếng là Tây Hồ của Hàng Châu, [[Nam Hồ (Gia Hưng)|Nam Hồ]] tại Gia Hưng, [[Đông Hồ (Thiệu Hưng)|Đông Hồ]] tại Thiệu Hưng. Hồ nhân tạo lớn nhất Chiết Giang là [[hồ Thiên Đảo]] (千岛湖), tức hồ chứa sông Tân An, diện tích mặt hồ là 573 &nbsp;km².
 
=== Biển đảo ===
[[File:Location Hangzhou Bay Bridge.PNG|thumb|right|200px|Vị trí vịnh Hàng Châu và [[cầu vịnh Hàng Châu]].]]
Bờ biển đại lục Chiết Giang khúc khuỷu, nước sâu, tổng chiều dài đường bờ biển (bao gồm cả bờ biển các hải đảo) là 6.646 &nbsp;km, đứng đầu cả mước. Vùng bờ biển Chiết Giang có nhiều vịnh lớn nhỏ, vùng biển của tỉnh là một bộ phận của [[biển Hoa Đông]], trong đó diện tích vùng nước [[nội thủy]] là 30.900 &nbsp;km², diện tích [[lãnh hải]] là 11.500 &nbsp;km², bao gồm cả [[vùng tiếp giáp lãnh hải]]. Trung Quốc tuyên bố vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của tỉnh Chiết Giang rộng hơn 260.000 &nbsp;km². [[Vịnh Hàng Châu]] là vịnh biển lớn nhất tỉnh Chiết Giang. Đường bờ biển đại lục của Chiết Giang bắt đầu từ [[Bình Hồ]] ở phía bắc đến huyện [[Thương Nam, Ôn Châu|Thương Nam]] ở phía nam. Tổng chiều dài các đoạn bờ biển có thể xây dựng chỗ đậu cho tàu trên 10.000 tấn là 253 &nbsp;km, chiếm 1/3 của cả nước, còn các đoạn bờ biển có thể xây dựng chỗ đậu cho tàu trên 100.000 tấn là 105,8 &nbsp;km.<ref>[http://www.zjoaf.gov.cn/attaches/2008/04/29/2008042900006.doc 浙江省海洋功能区划],浙江省海洋与渔业局网</ref>. Diện tích bãi triều ven biển 2.886 &nbsp;km².
 
Chiết Giang là tỉnh có nhiều đảo, đứng hàng đầu trong cả nước. Theo kết quả của cuộc điều tra tổng hợp tài nguyên hải đảo Trung Quốc tiến hành từ 1988-1995, tỉnh Chiết Giang có 3.061 hòn đảo với tổng diện tích đất liền là 500 &nbsp;km², trong đó có 2.886 đảo không có cư dân, tức chiếm khoảng hơn 40% số đảo của cả nước.<ref>是份调查显示,中国拥有面积在500平方米以上的岛屿6961个,其中有人居住的岛屿433个。另有411个海岛由台湾、香港和澳门直接管辖。参见 [http://www.china.com.cn/economic/zhuanti/2007figures/node_7037461.htm 位置与疆域,2007中国事实与数字,中国网]</ref>[[Đảo Chu San|Đảo Chu Sơn]] với diện tích 503 &nbsp;km² thuộc [[quần đảo Chu Sơn]] là hòn đảo lớn nhất tỉnh Chiết Giang, là hòn đảo lớn thứ 4 tại [[Đại Trung Hoa]] (sau Đài Loan, Hải Nam và [[đảo Sùng Minh]] thuộc Thượng Hải). Đảo cực bắc của Chiết Giang là [[đảo Hoa Điểu]] (花鸟山<!--gọi đảo là sơn-->), đảo cực nam là [[đảo Thất Tinh]] (七星岛). Ngày 3 tháng 12 năm 12007, tỉnh Chiết Giang đã tổ chức hội nghị liên tịch về quản lý các hải đảo không có cư dân lần thứ nhất, đẩy nhanh việc quản lý hiệu quả với các hòn đảo này.<ref>[http://www.coi.gov.cn/oceannews/2007/hyb1656/21.htm 浙江加快无居民海岛管理步伐,浙江省无居民海岛管理联席会议第一次全体会议召开],《中国海洋报》管理法规版</ref> Trong một thời gian dài, đã liên tục diễn ra các hoạt động khai hoang lấn biển tại Chiết Giang, thậm chí còn nối liền các vùng đất. Trong thế kỷ 21, đã có một số công trình cải tạo đất được thi công, chẳng hạn như xây dựng [[cảng Dương Sơn]], [[đường cao tốc Ninh Ba-Chu Sơn]].
 
=== Khí hậu ===
Chiết Giang nằm ở vùng chuyển tiếp khí hậu giữa [[đại lục Âu-Á]] và vùng Tây Bắc [[Thái Bình Dương]], có khí hậu cận nhiệt đới gió mùa điển hình, bốn mùa rõ rệt. Mùa xuân từ tháng 3 đến tháng 5, mưa nhiều và khí hậu cũng biến đổi lớn; mùa hè từ tháng 6 đến tháng 9, mưa kéo dài và nhiệt độ rất nóng, ẩm; mùa thu có khí hậu ấm áp và khô; mùa đông không kéo dài song nhiệt độ lạnh (nam bộ Ôn Châu có mùa đông ấm). Nhiệt độ trung bình năm là 15°C-18°C, nhiệt độ trung bình tháng 1 (tháng lạnh nhất) là 2°C-8°C và có thể xuống thấp đến -2,2°C đến -17,4°C, nhiệt độ trung bình tháng 7 (tháng nóng nhất) là 27°C-30°C và có thể lên cao đến 33°C-43°C.
 
Do chịu ảnh hưởng của gió mùa Đông Á, nên hướng gió và lượng mưa có sự thay đổi đáng kể giữa mùa hè và mùa đông. Lượng [[giáng thủy]] hàng năm là 980-2000 980–2000&nbsp;mm, số giờ nắng trung bình năm là 1.710-2.100 giờ. Vào đầu mùa hè có lượng mưa lớn, thường gọi là "Mai vũ quý tiết" (梅雨季节, mùa mưa gió mùa Đông Á), song tỉnh thường chịu ảnh hưởng của các cơn bão nhiệt đới từ Thái Bình Dương vào cuối hè. Vào mùa hè, gió đông nam chiếm ưu thế, các vùng núi phía đông [[núi Quát Thương]] (括苍山), [[núi Nhạn Đãng]] (雁荡山) và [[núi Tứ Minh]] (四明山) có lượng mưa lớn, vùng hải đảo và khu vực trung bộ Chiết Giang có lượng mưa thấp hơn tương đối, nhiệt độ ở vùng bồn địa Kim-Cù tại trung bộ của tỉnh rất cao, các vùng xung quanh thấp hơn rõ rệt. Vào mùa đông, hướng gió lại chuyển thành hướng tây bắc, nhiệt độ cao dần từ bắc xuống nam.
 
Do nằm trên vùng chuyển tiếp giữa vùng có vĩ độ thấp và trung bình, nằm ở ven biển, kết hợp với việc có địa hình nhấp nhô lớn, lại phải chịu ảnh hưởng kép của gió mùa nhiệt đới và khối khí lạnh lục địa, Chiết Giang là một trong những khu vực chịu ảnh hưởng nghiêm trọng nhất của các cơn bão tại Trung Quốc.<ref>[http://www.zj.gov.cn/gb/zjnew/node3/node6/node7/node26/index.html 浙江气候,浙江省人民政府网]</ref> Tuy nhiên, tấn suất các thảm họa tự nhiên diễn ra thì nhỏ hơn.
Dòng 116:
=== Khoáng sản ===
[[Tập tin:East China sea digging map.svg|nhỏ|phải|Vị trí các mỏ dầu khí (chấm đỏ) trên biển Hoa Đông nằm gần vùng biển tranh chấp]]
Chiết Giang là một tỉnh nhỏ về tài nguyên [[khoáng sản]], chủ yếu là khoáng sản [[phi kim]]. Chiết Giang đứng đầu cả nước về trữ lượng than [[antraxit]], [[anulit]], [[pirofilit]], [[đá tro núi lửa]] dùng để làm [[xi măng]]; đứng thứ hai cả nước về trữ lượng [[fluorit]]. Anulit tại huyện [[Thương Nam, Ôn Châu|Thương Nam]] có trữ lượng rất phong phú, trữ lượng [[Kali alum]] (''phèn chua'') tại khu khai khoáng Phàn Sơn ở phía nam Thương Nam có trữ lượng chiếm tới 80% của cả nước, chiếm 60% trữ lượng toàn thế giới, được gọi là "thủ đô phèn thế giới".<ref>{{chú thích web|title=温州要金山银山更要绿水青山|url=http://www.zj.xinhuanet.com/special/2005-08/19/content_4927194.htm|publisher=新华网|accessdate=2012-11-8}}</ref> Chiết Giang có trữ lượng đá vôi rất phong phú, đá vôi là nguyên liệu chủ yếu để sản xuất xi măng, sản lượng xi măng của Chiết Giang chiếm 10% sản lượng toàn quốc. [[Tấn Văn]] tại Chiết Giang là khu vực sản xuất [[zeolit]] trọng yếu của Trung Quốc. Chiết Giang thiếu các tài nguyên than đá và sắt; than đá chủ yếu được khai thác ở mỏ than Trường Quảng ở tây bắc của huyện Trường Hưng, tức nơi giáp với tỉnh An Huy; ở huyện Thiệu Hưng có mỏ sắt Li Chử (漓渚), song sản lượng không lớn. Chiết Giang là tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản hải dương, thềm lục địa tại biển Hoa Đông có triển vọng phát triển lĩnh vực khai thác [[dầu mỏ]] và [[khí thiên nhiên]]; hiện đã xây dựng các dàn khoan tại [[mỏ dầu khí Xuân Hiểu]] (春晓油气田), [[mỏ dầu khí Bình Hồ|Bình Hồ]] (平湖油气田), [[mỏ khí Thiên Ngoại Thiên|Thiên Ngoại Thiên]] (天外天油气田), tuy nhiên việc phát triển ngành dầu khí lại chịu ảnh hưởng từ việc tranh chấp vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa với Nhật Bản.<ref>{{chú thích web|title=外交部发言人秦刚就所谓中方“单方面”开发 “天外天”油气田问题答记者问|url=http://www.gov.cn/xwfb/2009-01/04/content_1195263.htm|publisher=中国政府网|accessdate=2012-11-8}}</ref> <ref>{{chú thích web|title=Cuộc chiến không tiếng súng (Kỳ 1)|url=http://www.petrotimes.vn/news/vn/quoc-te/dau-tien-quyen-luc/cuoc-chien-khong-tieng-sung-(ky-1).html|publisher=Petrotimes|accessdate=2012-11-8}}</ref>
 
== Sinh vật ==
Dòng 401:
Năm 2007, tổng GDP toàn tỉnh (con số cuối cùng<ref>[http://219.235.129.54/cx/table/table.jsp 国家统计数据库,2007年地区生产总值(摘要版)]</ref>) đạt 18,86 tỉ NDT, tăng 14,5% so với năm trước đó, chiếm tỷ lệ 6,28% so với toàn quốc. Trong đó [[khu vực một của nền kinh tế|khu vực một]] đạt 1,025 tỉ NDT, chiếm 5,5%; [[khu vực hai của nền kinh tế|khu vực hai]] đạt 10,09 tỉ NDT, chiếm 54,15%; [[khu vực ba của nền kinh tế|khu vực ba]] đạt 7,5 tỉ NDT, chiếm 40,35%, GDP bình quân đầu người vào năm 2007 là 37.128 NDT. Theo thống kê năm 2011, tổng GDP của Chiết Giang đạt 32,32 tỉ NDT, tăng trưởng 9% so với năm trước.<ref>{{chú thích web|title=财政金融稳健运行|url=http://www.zj.stats.gov.cn/art/2012/7/6/art_281_51456.html|publisher=浙江省统计局|accessdate=2012-11-9}}</ref>
 
Năm 2011, [[Viện Khoa học Trung Quốc]] đã công bố về chất lượng GDP của các khu vực tại Trung Quốc, theo đó Chiết Giang đứng ở vị trí số ba, chỉ sau Bắc Kinh và Thượng Hải, xếp trên Thiên Tân.<ref>{{chú thích web|title=中科院报告首次发布中国各地区GDP质量排行|url=http://news.xinhuanet.com/politics/2011-07/29/c_121744339.htm|publisher=新华网|accessdate=2012-11-9}}</ref> Theo số liệu của [[Bộ Tài chính Trung Quốc]] công bố vào tháng 7 năm 2012, thu nhập bình quân có thể chi phối của người dân Chiết Giang là 30.971 NDT, xếp sau Thượng Hải và Bắc Kinh.<ref>{{citechú thích web|url=http://www.zaobao.com/wencui/2012/07/hongkong120713e.shtml | language= | title=沪京浙人均收入全国三甲 |publisher=联合早报 |date=2012-07-13 |accessdate= }}</ref>
 
Kinh tế Chiết Giang có một đặt điểm là kinh tế dân doanh lớn mạnh. Thành tựu và kinh nghiệm phát triển kinh tế của Chiết Giang được gọi là "mô thức Chiết Giang", "kinh nghiệm Chiết Giang" hoặc "hiện tượng Chiết Giang", nhận được sự quan tâm rộng rãi. Chiết Giang nhờ có nhân dân cần cù, dũng cảm, đã phát triển từ một tỉnh nhỏ trở thành một tỉnh lớn về kinh tế. Thương nhân Chiết Giang nổi tiếng khắp nơi. Đồng thời, khu vực kinh tế quốc doanh tại Chiết Giang cũng có hiệu quả kinh tế đáng kể. Sau khi Trung Quốc từ bỏ nền kinh tế kế hoạch, Chiết Giang là tỉnh đi đầu cả nước trong việc giải phóng kinh tế cá thể và kinh tế tư doanh.
Dòng 413:
Hiện nay, trên địa bàn Chiết Giang có các tuyến đường sắt lớn như [[đường sắt Hỗ-Hàng]], [[đường sắt Chiết-Cám]], [[đường sắt Tiêu-Dũng]], [[đường sắt Kim-Ôn]], [[đường sắt Tuyên-Hàng]], [[đường sắt Kim-Thiên]] và [[đường sắt Dũng-Thai-Ôn]].
 
Đến cuối năm 2010, chiều dài đoạn đường sắt chính hoạt động là 1.775 &nbsp;km, tức mỗi 1 triệu người chỉ có 32,6 &nbsp;km đường sắt, thấp hơn một nửa mức bình quân của toàn Trung Quốc. Việc thiếu đường sắt đã khiến tỉnh Chiết Giang phải tích cực đề ra các kế hoạch xây dựng những tuyến đường sắt mới, như [[đường sắt vận chuyển hành khách Ninh-Hàng]], đoạn Hàng Châu-Ninh Ba của [[đường sắt vận chuyển hành khách Hỗ-Hàng-Dũng]]. Dự tính tất cả các địa cấp thị tại Chiết Giang sẽ đều thông đường sắt, các đoạn Ninh Ba-Thiệu Hưng-Hàng Châu và Kim Hoa Tây-Hàng Châu-Hia Hưng sẽ là các tuyến đường sắt cao tốc với tốc độ trên 250 &nbsp;km/h. Tháng 9 năm 2006, Công ty Tập đoàn Đầu tư Đường sắt tỉnh Chiết Giang đã được thành lập, là chủ thể chịu trách nhiệm đầu tư xây dựng đường sắt trong tỉnh.<ref>[http://news.sina.com.cn/c/2006-10-15/060210236566s.shtml 浙江拟在2010年建成三小时铁路交通圈],新浪网新闻</ref><ref>[http://www.railcn.net/news/railway-express/43194.html 浙江三年内基本筑成3小时快速铁路交通圈],中国铁道网,铁路新闻</ref>
 
Chiết Giang là một trong số ít các tỉnh tại Trung Quốc có đường sắt tư nhân. Năm 2005, sau khi phân cục đường sắt Hàng Châu bị bãi bỏ, đường sắt Chiết Giang thuộc phạm vi phụ trách của cục đường sắt Thượng Hải. Tuy nhiên tuyến đường sắt Kim-Ôn nối giữa Kim Hoa, Lệ Thủy và Ôn Châu do công ty Hữu hạn Phát triển Đường sắt Kim-Ôn vận hành.
 
Các ga đường sắt hành khách lớn tại Chiết Giang là [[ga Hàng Châu]], [[ga Ôn Châu]], [[ga Ôn Châu Nam]], [[ga Ninh Ba]], [[ga Thai Châu]], [[ga Hàng Châu Đông]], [[ga Kim Hoa Tây]], [[ga Nghĩa Ô]].<ref>义乌站在2004年升格为一等站,参见 [http://www.ywsp.com/news/1/2007-12-29-3109.html 火车站变迁见证义乌的发展],义乌新闻网</ref> Các ga đường sắt vận chuyển hàng hóa lớn nhất là [[ga Cấn Sơn Môn]], [[ga Kim Hoa Đông]], [[ga Ninh Ba Bắc]], [[ga Kiều Ti]], [[ga Ôn Châu Tây]], [[ga Thai Châu Nam]]. Ga Hàng Châu là trung tâm của mạng lưới đường sắt Chiết Giang. Ga Kim Hoa Tây là trung tâm giao thông đường sắt của khu vực trung nam bộ Chiết Giang. Sau khi [[đường sắt Dũng-Thai-Ôn]] và [[đường sắt Ôn-Phúc]] thông tuyến, Ôn Châu sẽ trở thành trung tâm giao thông đường sắt tại nam bộ Chiết Giang.
 
=== Đường bộ ===
[[Tập tin:Jintang Bridge.jpg|nhỏ|phải|[[Cầu Kim Đường]] nối từ Ninh Ba ra [[đảo Kim Đường]] của quần đảo Chu Sơn]]
Theo thống kê, đến cuối năm 2011, tổng chiều dài đường bộ toàn tỉnh Chiết Giang là 101.937 &nbsp;km, mật độ đường bộ là 97,9 &nbsp;km/100 &nbsp;km², trong đó tổng chiều dài các tuyến đường cao tốc là 3.500 &nbsp;km.<ref>[http://finance.sina.com.cn/roll/20081013/00505380989.shtml 浙江公路的新标杆:品质型公路,中国经济时报]</ref> Sau khi hoàn thành [[đường cao tốc Dũng Chu|cầu vượt biển Chu Sơn]], quần đảo Chu Sơn đã được hợp nhất vào trong mạng lưới đường cao tốc của tỉnh.
 
Các tuyến đường cao tốc chủ yếu trên địa bàn Chiết Giang là [[đường cao tốc Hỗ-Hàng]], [[đường cao tốc Hàng-Ninh]], [[đường cao tốc Hàng-Dũng]], [[đường cao tốc Dũng-Chu]], [[đường cao tốc Hàng-Huy]], [[đường cao tốc Hàng-Thiên]], [[đường cao tốc Hàng-Kim-Cù]], [[đường cao tốc Hỗ-Tô-Chiết-Hoàn]], [[đường cao tốc Dũng-Thai-Ôn]], [[đường cao tốc Thượng-Tam]], [[đường cao tốc Dũng-Kim]], [[đường cao tốc Kim-Lệ-Ôn]], [[đường cao tốc Chư-Vĩnh]], [[đường cao tốc Hàng-Phố]], [[đường cao tốc Sạ-Gia-Tô]].
Dòng 427:
Chiết Giang có 6 tuyến quốc lộ đi qua là [[quốc lộ 104|104]], [[quốc lộ 205|205]], [[quốc lộ 318|318]], [[quốc lộ 320|320]], [[quốc lộ 329|329]], [[quốc lộ 330|330]]. Có 68 tuyển tỉnh lộ và 11 tuyến tỉnh lộ cao tốc.
 
Cầu vượt biển lớn nhất thế giới, [[cầu vịnh Hàng Châu]] nằm trên địa bàn Chiết Giang, kết nối Gia Hưng ở phía bắc vịnh với Ninh Ba ở phía nam vịnh. Việc xây dựng "đại kiều" này được xem là một bước ngoặt của Chiết Giang.<ref>[http://zjnews.zjol.com.cn/05zjnews/system/2008/03/27/009353589.shtml 聚焦杭州湾跨海大桥建成通车-杭州湾,跨海大桥-浙江在线-浙江新闻]</ref> Hệ thống các cầu vượt biển từ đất liền ra quần đảo Chu Sơn cũng là công trình tầm cỡ thế giới, trong đó, cầu Tây Hậu Môn là cầu treo có nhịp cầu dài thứ hai trên thế giới.<ref>{{citechú thích web|url=http://en.structurae.de/structures/data/index.cfm?ID=s0015467 |title=Structurae [en&#93;: Xihoumen Bridge (2008) |language={{de icon}} |publisher=En.structurae.de |date= |accessdate=2009-04-03}}</ref>
 
=== Đường thủy ===
[[Tập tin:Modern Course of Grand Canal of China.png|nhỏ|phải|Tuyến hiện nay của [[Đại Vận Hà]], nối từ Bắc Kinh đến Hàng Châu]]
Chiết Giang là tỉnh lớn về vận chuyển đường thủy tại Trung Quốc, loại hình giao thông này có địa vị trọng yếu trong hệ thống giao thông chung. Năm 2003, hệ thồng giao thông đường thủy tại Chiết Giang đã vận chuyển được 296 triệu tấn hàng hóa, xếp thứ nhất toàn quốc.<ref name="浙江内河航道建设率先向民资开放">[http://finance.sina.com.cn/roll/20050111/08241284460.shtml 浙江内河航道建设率先向民资开放],新浪网转载自经济参考报</ref> Về vận tải biển, [[cảng Ninh Ba-Chu Sơn]] là thương cảng lớn nhất trong tỉnh. Nửa đầu năm 2008, cảng Ninh Ba-Chu Sơn chỉ xếp sau [[cảng Thượng Hải]] trên toàn quốc về lượng hàng hóa vận chuyển, xếp thứ 4 toàn quốc về lượng [[container]] vận chuyển (sau cảng Thượng Hải, [[cảng Thâm Quyến]] và [[Cảng Quảng Châu]]).<ref>[http://finance1.jrj.com.cn/news/2007-10-17/000002797382.html 宁波-舟山港吞吐量紧追上海]</ref><ref>2008年上半年全国前十大港口货物吞吐量及其增速,转载自 [http://www.p5w.net/newfortune/fxs/baogao/glgkhy/200809/P020080925593054133326.pdf 国信证券--港口业半年报:港口业面临高位调整,天津港在逆风中前行]</ref> [[Cảng Ôn Châu]] cũng là một hải cảng lớn trên toàn quốc. Các cảng quan trọng khác là [[cảng Hải Môn]], [[cảng Ngao Giang]], [[cảng Thụy An]], [[cảng Sạ Phố]] (tức cảng Gia Hưng). Có các chuyến tàu đều đặn kết nối đất liền Chiết Giang với quần đảo Chu Sơn, [[đảo Động Đầu]] và các đảo có người cư trú khác. Giữa [[đảo Chu Sơn]] và Ninh Ba có hàng chục chuyến tàu thủy thông hành thủy mỗi ngày.
 
Về vận tải đường sông, lấy [[Đại Vận Hà]] kết nối Hàng Châu với Bắc Kinh làm chủ đạo, giao thông đường sông tại vùng đồng bằng Hàng-Gia-Hồ phát triển mạnh. Gia Hưng, Hồ Châu, Đức Thanh, Tân Thị, Gia Thiện đều là những cảng sông quan trọng. Năm 2003, tổng chiều dài các tuyến đường sông có thể thông hành tại Chiết Giang là 10.539 &nbsp;km, một số lượng lớn than đá, nhiên liệu và vật liệu đá xây dựng được vận chuyển gần như hoàn toàn bằng các phương tiện giao thông đường thủy. Bắt đầu từ năm 2005, tỉnh Chiết Giang đã tiến hành cải cách, theo đó khuyến khích vốn tư nhân và nước ngoài trong việc xây dựng và cải tạo các tuyến vận tải đường sông.<ref>[http://finance.sina.com.cn/roll/20050111/08241284460.shtml name="浙江内河航道建设率先向民资开放],新浪网转载自经济参考报<"/ref> Sau đó, vốn nước ngoài đã bắt đầu đổ vào hệ thống vận tải đường sông, như ba cảng container Hàng Châu, Gia Hưng, An Cát.<ref>[http://www.zj56.com.cn/Zxzx/List01.asp?ID=32953 外资看好浙江内河集装箱商机],浙江物流网</ref><ref>[http://www.p5w.net/news/cjxw/200505/t107399.htm 浙江内河航道首纳外资],全景网,权威财经网站,新闻频道</ref>
 
Năm 2007, Hàng Châu đã mở hệ thống xe buýt đường thủy đầu tiên tại Trung Quốc.<ref>[http://guide.hangzhou.com.cn/20070515/ca1313100.htm 杭州水上巴士],杭州指南网</ref>
Dòng 482:
 
== Địa phương kết nghĩa ==
Sau cải cách mở cửa, chính quyền Chiết Giang đã bắt đầu tiến hành giao lưu quốc tế, nhiều địa phương cấp một của các quốc gia đã thiết lập quan hệ hữu nghị với Chiết Giang<ref>Tổng hợp từ [http://www.zj.gov.cn/gb/zjnew/node3/node6/node16/node151/userobject1ai481.html 国际友好城市,浙江省人民政府网] [http://www.zjswb.gov.cn/zjswbcms/view/zh-cn/nationalList1.jsp?siteunid=448C7AAAE411A1F767E3F927D4918DAD&pid=99B6D9019845C038FA0AB941129419E7&id=87C7D5EAB334C105DEB57246568B3161 浙江省人民政府外事办公室网] 两份资料</ref>
 
<table border="0"><tr>
Dòng 535:
==Tham khảo==
{{Reflist|refs=
<ref name="stat">{{citechú thích web|url=http://www.zhejiang.gov.cn/gb/zjnew/node3/node22/node168/node370/node381/userobject9ai113454.html|title=2009年浙江省国民经济和社会发展统计公报 |accessdate=2010-05-27 |date=2010-03-05 |publisher=Zhejiang Provincial Statistic Bureau |language=Simplified Chinese }}</ref>
}}
*[http://info.hktdc.com/mktprof/china/mpzhj.htm Hồ sơ kinh tế Chiết Giang tại] tại [[Cục Phát triển Mậu dịch Hồng Kông|HKTDC]]