Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Majestic (lớp tàu sân bay)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
YFdyh-bot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.3) (Bot: Thêm pl:Lotniskowce typu Majestic
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n chú thích, replaced: {{cite web → {{chú thích web (3), {{cite book → {{chú thích sách (3), {{cite journal → {{chú thích tạp chí
Dòng 51:
 
==Thiết kế==
Lớp tàu sân bay ''Majestic'' được xem như một phiên bản cải biến của [[Colossus (lớp tàu sân bay)|lớp ''Colossus'']], bao gồm nhiều cải tiến trong thiết kế sàn đáp và tiện nghi sinh hoạt.<ref name=Hobbs5/> Các tàu sân bay thuộc lớp ''Colossus'' và ''Majestic'' hầu như tương tự về thiết kế thân tàu và cả hai đều được xem là lớp phụ của chương trình "Thiết kế 1942" về tàu sân bay hạng nhẹ.<ref>{{citechú bookthích sách |author= |coauthors= |editor=Stevens, David & Reeve, John |title=The Navy and the Nation: the influence of the Navy on modern Australia |year=2005 |publisher=Allen & Unwin |location=Corws Nest, NSW |page=211 |isbn=1-74114-200-8 | oclc = 67872922 }}</ref> Những tàu sân bay này được dự tính như những tàu chiến “dùng-và-bỏ”, chỉ hoạt động trong Thế Chiến II và sẽ được tháo dỡ sau khi chiến tranh kết thúc hoặc sau ba năm phục vụ.<ref>Stevens, David & Reeve, John (eds.)(2005). ''The Navy and the Nation, pg 217.</ref>
 
Sáu tàu sân bay thuộc lớp này đã được đặt hàng: [[HMS Hercules (R49)|HMS ''Hercules'' (R49)]], [[HMS Leviathan (R97)|HMS ''Leviathan'' (R97)]], [[HMCS Magnificent (CVL 21)|HMCS ''Magnificent'' (CVL 21)]], [[HMS Majestic (R77)|HMS ''Majestic'' (R77)]], [[HMS Powerful (R95)|HMS ''Powerful'' (R95)]] và [[HMS Terrible (R93)|HMS ''Terrible'' (R93)]]. Chúng thay thế cho sáu chiếc cuối cùng trong lớp ''Colossus'' bị hủy bỏ.
 
==Chế tạo và sở hữu==
Sáu chiếc tàu sân bay được chế tạo bởi bốn xưởng đóng tàu: [[Harland and Wolff]], [[HM Dockyard Devonport]], [[Swan Hunter]] và [[Vickers-Armstrongs]]. Việc chế tạo được bắt đầu vào những năm [[1942]] - [[1943]], và chúng được hạ thủy trong những năm [[1944]] và [[1945]]. Nhưng sau khi [[Chiến tranh Thế giới thứ hai]] kết thúc, [[Bộ Hải quân Anh]] ra lệnh tạm ngưng nhiều kế hoạch đóng tàu, bao gồm việc trang bị cho sáu chiếc trong lớp ''Majestic''.<ref name=Hobbs5>{{citechú journalthích tạp chí | last=Hobbs | first=Commander David | year=2007 | month=October | title=HMAS ''Melbourne'' (II) - 25 Years On | journal=The Navy | volume=69 | issue=4 | pages=pg 5 | issn=1332-6231}}</ref>
 
''Majestic'' và ''Terrible'' được [[Hải quân Hoàng gia Australia]] mua lại vào [[tháng 6]] năm [[1947]] với giá chung là 2,75 triệu [[Bảng Australia]], bao gồm dự trữ, nhiên liệu và đạn dược.<ref name=Hobbs5/><ref>{{citechú bookthích sách | last=Donohue | first=Hector | title=From Empire Defence to the Long Haul: post-war defence policy and its impact on naval force structure planning 1945-1955 | series=Papers in Australian Maritime Affairs (No. 1) | year=1996 | month=October | publisher=Sea Power Centre | location=Canberra | page=s 38, 45-47 | isbn=0-642-25907-0 | id={{ISSN|1327-5658}} | oclc = 36817771}}</ref> Vì ''Terrible'' trong tình trạng gần hoàn tất hơn trong số hai chiếc, việc chế tạo được hoàn thành mà không có cải biến nào, và nó được đưa ra hoạt động cùng Hải quân Australia vào ngày [[16 tháng 12]] năm [[1948]] dưới tên gọi [[HMAS Sydney (R17)|HMAS ''Sydney'' (R17)]].<ref name=Hobbs5/> Công việc trên chiếc ''Majestic'' tiến triển chậm chạp, khi nó được nâng cấp các kỹ thuật và thiết bị mới nhất, bao gồm một [[sàn đáp chéo góc]], [[máy phóng máy bay|máy phóng hơi nước]] và hệ thống [[gương hỗ trợ hạ cánh]].<ref>Donohue, Hector (1996). ''From Empire Defence to the Long Haul'', pg 94</ref> ''Majestic'' được hoàn tất và đưa vào sử dụng cùng Hải quân Australia dưới tên gọi [[HMAS Melbourne (R21)|HMAS ''Melbourne'' (R21)]] vào ngày [[28 tháng 10]] năm [[1955]].<ref name=Hall72-3>{{citechú thích booksách | last=Hall | first=Timothy | title=HMAS Melbourne | year=1982 | publisher=George Allen & Unwin | location=North Sydney, NSW | page=72–73 | isbn=0-86861-284-7 | oclc = 9753221}}</ref>
 
Sau chiến tranh, [[Hải quân Hoàng gia Canada]] sở hữu chiếc [[HMCS Magnificent (CVL 21)|HMCS ''Magnificent'' (CVL 21)]] (là chiếc duy nhất giữ lại tên ban đầu), và đưa nó ra hoạt động vào ngày [[7 tháng 4]] năm [[1948]]. Đến năm [[1952]], họ lại mua chiếc ''Powerful'', vốn được nâng cấp tương tự như ''Majestic''/''Melbourne''. ''Powerful'' được đổi tên thành [[HMCS Bonaventure (CVL 22)|HMCS ''Bonaventure'' (CVL 22)]], và đưa vào hoạt động ngày [[17 tháng 1]] năm [[1957]] thay thế cho chiếc tàu chị em với nó.
Dòng 134:
=== Liên kết ngoài ===
{{Commonscat-inline|Majestic class aircraft carriers}}
* {{citechú thích web | url=http://www.fleetairarmarchive.net/Ships/Aircraftcarriernon-commissionedindex.html | title=Uncompleted wartime Aircraft Carriers of the Royal Navy 1939-1945 | accessdate=2008-02-25 | work=Fleet Air Arm Archive 1939-1945}}
* {{citechú thích web | url=http://www.navy.gov.au/w/index.php/HMAS_Melbourne_%28II%29 | title=HMAS ''Melbourne'' (II) | accessdate=21 tháng 8 năm 2008 | dateformat=dmy | work=HMA Ship Histories | publisher=Sea Power Centre}}
* {{citechú thích web | url=http://www.navy.gov.au/w/index.php/HMAS_Sydney_%28III%29 | title=HMAS ''Sydney'' (III) | accessdate=21 tháng 8 năm 2008 | dateformat=dmy | work=HMA Ship Histories | publisher=Sea Power Centre}}
 
 
 
{{Lớp tàu sân bay Majestic}}