Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ô nhiễm phóng xạ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Rubinbot (thảo luận | đóng góp)
n r2.5.4) (Bot: Thêm tr:Radyoaktif kirlenme
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n chú thích, replaced: {{cite web → {{chú thích web
Dòng 11:
== Xử lý ô nhiễm phóng xạ urani bằng vi khuẩn ==
 
Trong hơn một thập niên qua, các nhà khoa học thuộc trường [[Đại học Columbia]] (Hoa Kỳ) nghiên cứu đã tìm ra loại siêu [[vi khuẩn]] có khả năng giúp con người xử lý được các phân tử urani phóng xạ. Tên khoa học của loài vi khuẩn đó là [[Tshewanella oneidensis]] thuộc chi [[Tshewanella]]. Trong đời sống tự nhiên, chúng liên kết thành các tập đoàn không bền vững có cấu trúc giống như những chuỗi hạt ngọc trai mà mỗi hạt ngọc trai là một vi khuẩn. Mỗi chuỗi như vậy dài 5  mm, các chuỗi được liên kết lại với nhau tạo nên một mạng lưới chằng chịt.
 
Đây là một chủng [[kị khí]] không bắt buộc khi không có ôxy, chúng sẽ sử dụng nguồn năng lượng cung cấp từ các phân tử phóng xạ. Theo đó chúng sẽ tiến hành tách lấy các điện tử của phân tử urani có khả năng gây độc cực mạnh cho nguồn nước vì chúng tan vô hạn trong nước thì uranit trở thành phân tử lành tính. Chúng còn được gọi là điôxít urani (UO<sub>2</sub>), không tan trong nước và khá trơ về mặt hoá học. Vì vậy, người ta có thể thu hồi chúng bằng các phương pháp lọc truyền thống hay bằng các cột [[trao đổi iôn]]. Khi hoạt động Tshewanella oneidensis sẽ tiết ra một loại chất nhờn khô đi, nó sẽ tạo thành một lớp vỏ cứng ngăn cản sự rò rỉ của urani hoà tan ở bên trong ra bên ngoài, điều này cũng giống như Tshewanella oneidensis cũng tạo ra một nhà tù để nhốt urani lại vậy.
Dòng 17:
== Làm giàu, tái chế ==
 
Do trữ lượng urani là có hạn và nhu cầu sử dụng nó ngày càng nhiều nên việc tận dụng và tìm nguồn thay thế là một vấn đề đang được quan tâm. Các lò phản ứng tái sinh hoặc tái sinh nhanh tạo ra ít chất thải hơn các lò bình thường khác trong khi sản xuất ra cùng một năng lượng.<ref>[http://www.oecd.org/LongAbstract/0,3425,en_2649_34667_36910363_1_1_1_1,00.html OECD: "Uranium 2005: Resources, Production and Demand"]</ref> Hàm lượng thori gấp 5 lần urani trong vỏ Trái Đất và đây được xem là một nguồn có thể được sử dụng thay cho urani chỉ với những cải tiến nhỏ trong các lò phản ứng hiện đại, đặc biệt là ở Ấn Độ.<ref>{{citechú thích web| url= http://www.npcil.nic.in/nupower_vol11_1-3/chidambaram.htm |title= Towards an Energy Independent India |year= 1997 | author= Dr. Chidambaram R. |work= Nu-Power |publisher= Nuclear Power Corporation of India Limited |accessdate= 2008-01-15 |archiveurl = http://web.archive.org/web/20071217050844/http://www.npcil.nic.in/nupower_vol11_1-3/chidambaram.htm|archivedate = 2007-12-17}}</ref><ref>[http://www.india-defence.com/reports/2854 Home | India Defence]</ref>
 
==Chú thích==