Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tàu con thoi Discovery”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n r2.7.3) (Bot: Thêm be:Шатл Дыскаверы
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n chú thích, replaced: {{cite web → {{chú thích web (2)
Dòng 16:
| missions = 39
| crews = 246
| time = 365 ngày, 5 giờ, 13 phút, 34 giây<ref name="NASAfacts">{{citechú thích web|url=http://www.nasa.gov/pdf/488540main_DISCOVERY_factsheet_10_2010.pdf|title=NASAfacts Discovery (OV-103)|author=NASA|date=October 2010|accessdate=October 21, 2010}}</ref>
| orbits = 5.830<ref>{{citechú thích web|url=http://www.nasa.gov/mission_pages/shuttle/flyout/discovery.html|title=The Long Voyage of Discovery|date=2010-10-20|author=NASA|accessdate=2010-10-21}}</ref>
| distance = {{convert|148221675|mi|km|0|abbr=on}}<ref name="NASAfacts"/>
| deployed =31 (bao gồm [[Hubble Space Telescope]])
Dòng 24:
| status = Ngừng hoạt động
|}}
'''Tàu con thoi ''Discovery''''' ([[tiếng Anh]] của "khám phá"; mã số: OV-103) là một trong số những con [[Tàu con thoi|tàu con thoi]] thuộc về [[NASA|Cục Quản trị Hàng không và Không gian Quốc gia Hoa Kỳ]] (NASA). Cất cánh lần đầu tiên vào năm 1984, ''Discovery'' là tàu con thoi thứ ba được đưa vào hoạt động. Tàu ''Discovery'' vừa phục vụ nghiên cứu, vừa phục vụ cho việc lắp đặt [[Trạm Vũ trụ Quốc tế]] (ISS).
 
Tàu được lấy tên từ những con tàu thám hiểm tên ''Discovery''. Đầu tiên là [[HMS Discovery|HMS ''Discovery'']], một con tàu biển đã đưa thuyền trưởng [[James Cook]] trên chuyến đi lớn thứ ba và cũng là cuối cùng của ông ta. Ngoài ra, còn có con tàu ''Discovery'' của [[Henry Hudson]], được sử dụng trong năm 1610–1611 để đi tìm [[Tuyến đường biển Tây Bắc]] (''Northwest Passage''), và [[RRS Discovery|RRS ''Discovery'']], một con tàu được sử dụng bởi [[Robert Falcon Scott|Scott]] và [[Ernest Shackleton|Shackleton]] cho những cuộc thám hiểm tới [[châu Nam Cực]] năm 1901–1904 (và vẫn còn đang được gìn giữ làm bảo tàng). Tàu con thoi này cũng trùng tên với ''[[Discovery One]]'', con tàu trong phim ''[[2001: A Space Odyssey (phim)|2001: A Space Odyssey]]''.
Dòng 31:
 
== Các phi vụ nổi bật ==
* [[STS-41-D]]: Chuyến bay đầu tiên<br />
* [[STS-51-D]]: Đưa thượng nghị sỹ Hoa Kỳ đầu tiên vào không gian, [[Jake Garn]] ([[Cộng Hòa]]-[[Utah]])
* [[STS-26]]: Quay trở lại không gian sau khi thảm họa ''[[Challenger]]'' ([[STS-51-L]])<br />
* [[STS-31]]: Phóng [[Kính viễn vọng Hubble]]
* [[STS-95]]: Chuyến bay thứ hai của [[John Glenn]], người cao tuổi nhất vào không gian và là nghị viên thứ hai vào không gian.<br />
* [[STS-114]]: Quay trở lại không gian sau thảm họa [[Tàu con thoi Columbia|''Columbia'']] ([[STS-107]])
* [[STS-121]]: Chuyến thứ hai trở lại không gian sau thảm họa ''Columbia'' và là lần phóng tàu con thoi đầu tiên nhân dịp Quốc khánh Hoa Kỳ [[4 tháng 7]].
Dòng 281:
|24 tháng 2, 2011
|[[STS-133]]
| Tàu được phóng vào lúc 4:53 p.m. EST, mang theo modul Pressurized Multipurpose Module (PMM) Leonardo, ELC-4 và Robonaut 2 lên ISS. Đây là phi vụ cuối cùng của Tàu con thoi Discovery. <ref name="Shuttle Discovery takes off on its final flight">[http://www.cnn.com/2011/US/02/24/nasa.shuttle/index.html?npt=NP1]</ref>
| 11 days
|}