Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bộ Gừng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 31:
Trong [[hệ thống Cronquist]] năm 1981 thì bộ này chứa cùng tám họ như trên đây, nhưng bộ này được coi như là thuộc về [[phân lớp Gừng]] (''[[Zingiberidae]]''), mà phân lớp này lại thuộc về lớp [[thực vật một lá mầm]] (''[[Liliopsida]]''). Phân lớp Gừng này còn chứa cả [[bộ Dứa]] (''[[Bromeliales]]''), bao gồm (tại đó) một họ duy nhất là [[họ Dứa]] (''[[Bromeliaceae]]''), một họ mà APG II đưa vào trong [[bộ Hòa thảo]] (''[[Poales]]'').
==Phát sinh loài==
[[Hình:Zingiberales.png|nhỏ|phải|300px350px|Cây phát sinh loài của bộ Gừng.]]
[[Nhóm thân cây]] trong phát sinh loài của bộ Gừng có niên đại vào khoảng 114 triệu năm trước, sự phân kì trong nhóm vào khoảng 88 Ma (Janssen & Bremer 2004); các số liệu trong Bremer 2000 là 84 và 62 Ma và trong Wikström và ctv. (2001) là 81-73/62-38 Ma. Tuy nhiên, Kress và Specht (2005) lại cho rằng nhóm chỏm cây có lẽ có niên đại sớm hơn, tới 158 Ma (127-121 Ma trong Kress & Specht 2006), [[nhóm chỏm cây]] rẽ ra vào khoảng 95 Ma (144-106 Ma trong Kress & Specht 2005, 2006); các họ ngoài nhóm [[Cannaceae]] và [[Marantaceae]] đã rẽ ra vào khoảng 60 Ma [trong Kress & Specht 2006 là 86-74 Ma]. Chi đã tuyệt chủng và không đặt vào họ nào (''[[Spirematospermum]]'') có các hóa thạch đã biết từ cuối [[kỷ Phấn Trắng]].