Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thịnh Thế Tài”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
ZéroBot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.1) (Bot: Thêm hu:Seng Si-caj
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n chú thích, replaced: {{cite web → {{chú thích web, {{cite book → {{chú thích sách (10)
Dòng 13:
|birth_place= [[Liêu Ninh]], [[Đế quốc Thanh]]
|death_date= 1970
|alma_mater = [[Học viện Lục quân Đế quốc Nhật Bản]]<ref>{{citechú bookthích sách|url=http://books.google.com/books?id=IAs9AAAAIAAJ&printsec=frontcover&dq=warlords+and+muslims#v=snippet&q=shikan%20gakko%20japan&f=false|title=Warlords and Muslims in Chinese Central Asia: a political history of Republican Sinkiang 1911-1949|author=Andrew D. W. Forbes|year=1986|publisher=CUP Archive|location=Cambridge, England|isbn=0-521-25514-7|pages=99, 251|pages=376|accessdate=2010-06-28}}</ref>
|nationality= [[Trung Hoa Dân Quốc|Hán]]
|spouse= Ch'iu Yü-fang<ref>{{citechú bookthích sách|url=http://books.google.com/books?id=IAs9AAAAIAAJ&printsec=frontcover&dq=warlords+and+muslims#v=snippet&q=wife%20of%20sheng%20shih-ts'ai%20followed%20her%20husband%20to%20taiwan&f=false|title=Warlords and Muslims in Chinese Central Asia: a political history of Republican Sinkiang 1911-1949|author=Andrew D. W. Forbes|year=1986|publisher=CUP Archive|location=Cambridge, England|isbn=0-521-25514-7|page=239|pages=376|accessdate=2010-06-28}}</ref>
|children= 4
|residence= [[Urumqi]]
Dòng 26:
}}
 
'''Thịnh Thế Tài''' ([[Hán tự]]: 盛世才; [[bính âm]]: Shèng Shìcái; [[Wade–Giles]]: Sheng Shih-ts'ai) (1897 – 13 tháng 7, 1970, Đài Loan<ref>{{citechú thích booksách|author=Chahryar Adle, Madhavan K.. Palat, Anara Tabyshalieva|title=Towards the contemporary period: from the mid-nineteenth to the end of the twentieth century|publisher=UNESCO|year=2005|volume=6|chapter=Qin Huibin|isbn=978-92-3-103985-0|url=http://books.google.ca/books?id=XPfcfF8LRWQC}}</ref>) là một lãnh chúa [[Trung Hoa]] từng cai trị [[Tân Cương]] từ ngày 12 tháng 4, 1933 đến ngày 29 tháng 8, 1944.
 
Sinh tại [[Khai Nguyên]], [[Liêu Ninh]], ông từng phục vụ trong [[Quốc dân quân]]. Đầu tiên ông được cử đến Tân Cương dưới quyền Tỉnh trưởng [[Kim Thụ Nhân]] vào năm 1930. Ông trấn áp được [[Loạn Kumul]] (tháng 2 năm 1931 – tháng 10 năm 1931) với sự giúp đỡ của [[Liên Xô]], nhưng đổi lại là chủ quyền của Tân Cương.
 
Tổng lãnh sự Xô viết tại [[Urumqi]] có vai trò như một viên thái thú bên cạnh Thịnh, buộc Thịnh phải tham vấn người Nga trước khi ra bất kì quyết định gì..<ref>{{citechú bookthích sách|url=http://books.google.com/books?id=XeBxAAAAMAAJ&dq=Before+making+decisions+on+any+political+issue+or+on+any+important+personnel+appointments%2C+Sheng+Shicai+had+to+discuss+them+with+the+Soviet+Consul-General+at+Dihua+and+ask+for+his+advice&q=before+making+decisions+consul-general|title=Under the Soviet shadow: the Yining Incident : ethnic conflicts and international rivalry in Xinjiang, 1944-1949|author=David D. Wang|year=1999|publisher=The Chinese University Press|edition=illustrated|location=Hong Kong|page=53|isbn=962-201-831-9|pages=|accessdate=2010-06-28}}</ref><ref>{{citechú bookthích sách|url=http://books.google.com/books?id=kugvAQAAIAAJ&dq=And+it+was+a+significant+fact+that+the+Russian+Consulate+General+in+Urumqi+was+the+most+important+post+in+the+Province&q=Russian+Consulate+urumqi+fact|title=The modern history of China|author=Li Chang|editor=Maria Roman Sławiński|year=2006|publisher=Księgarnia Akademicka|edition=illustrated|location=|page=161|isbn=83-7188-877-5|pages=|accessdate=2010-06-28}}</ref> Tân Cương trở thành một “vệ tinh của Xô viết”, hoàn toàn do Xô viết khống chế.<ref>{{citechú thích booksách|url=http://books.google.com/books?id=IAs9AAAAIAAJ&printsec=frontcover&dq=warlords+and+muslims#v=onepage&q=sinkiang%20soviet%20satellite%20complete%20domination%20politically&f=false|title=Warlords and Muslims in Chinese Central Asia: a political history of Republican Sinkiang 1911-1949|author=Andrew D. W. Forbes|year=1986|publisher=CUP Archive|edition=illustrated|location=Cambridge, England|isbn=0-521-25514-7|page=144|pages=|accessdate=2010-06-28}}</ref>
 
Năm 1936, sau khi Thịnh Thế Tài trục xuất 20,000 người [[Kazakh]] từ [[Tân Cương]] sang [[Thanh Hải]], quân Hán Hồi dưới quyền tướng [[Mã Bộ Phương]] đã thẳng tay tàn sát những người Hồi giáo Kazakh này, chỉ còn lại 135 người sống sót.<ref>{{citechú bookthích sách|url=http://books.google.com/books?id=m98sAAAAIAAJ&q=A+group+of+Kazakhs,+originally+numbering+over+20000+people+when+expelled+from+Sinkiang+by+Sheng+Shih-ts'ai+in+1936,+was+reduced,+after+repeated+massacres+by+their+Chinese+coreligionists+under+Ma+Pu-fang,+to+a+scattered+135+people&dq=A+group+of+Kazakhs,+originally+numbering+over+20000+people+when+expelled+from+Sinkiang+by+Sheng+Shih-ts'ai+in+1936,+was+reduced,+after+repeated+massacres+by+their+Chinese+coreligionists+under+Ma+Pu-fang,+to+a+scattered+135+people|title=The Annals of the American Academy of Political and Social Science, Volume 277|author=American Academy of Political and Social Science|year=1951|publisher=American Academy of Political and Social Science|location=|page=152|isbn=|pages=|accessdate=2010-06-28}}</ref><ref>{{citechú thích booksách|url=http://books.google.com/books?id=NnY5AAAAMAAJ&q=kazakhs+ma+pu-fang&dq=kazakhs+ma+pu-fang|title=Annals of the American Academy of Political and Social Science, Volumes 276-278|author=American Academy of Political and Social Science|year=1951|publisher=American Academy of Political and Social Science|location=|page=152|isbn=|pages=|accessdate=2010-06-28}}</ref>
 
Thịnh tiến hành chiến dịch thanh trừng tại Tân Cương cùng thời điểm với đợt [[Đại thanh trừng]] của [[Stalin]] vào năm 1937 trong [[Chiến tranh Tân Cương (1937)]]. Thịnh được mật vụ Xô viết [[NKVD]] hỗ trợ, đã dựng lên một âm mưu [[Trotskyist]] quy mô và một "kế hoạch Trotskyite phát xít" hòng lật đổ Liên Xô. Tổng lãnh sự Xô viết [[Garegin Apresoff]], các tướng [[Mã Hổ Sơn]], [[Ma Shaowu]], [[Mahmud Sijan]], lãnh tụ Tân Cương trên danh nghĩa [[Huang Han-chang]], và [[Hoja-Niyaz]], nằm trong số 435 nhân vật bị cáo buộc trong vụ này. Tân Cương hoàn toàn nằm trong vòng kiểm soát của [[Liên Xô]]. Stalin cũng chống đối [[Đảng Cộng sản Trung Quốc]].<ref>{{citechú bookthích sách|url=http://books.google.com/books?id=IAs9AAAAIAAJ&printsec=frontcover&dq=warlords+and+muslims#v=snippet&q=fascist%20trotskyite%20plotters&f=false|title=Warlords and Muslims in Chinese Central Asia: a political history of Republican Sinkiang 1911-1949|author=Andrew D. W. Forbes|year=1986|publisher=CUP Archive|location=Cambridge, England|isbn=0-521-25514-7|page=151|pages=|accessdate=2010-12-31}}</ref>
 
Theo yêu cầu của [[Joseph Stalin]], Thịnh gia nhập Đảng Cộng sản Liên Xô vào tháng 8 năm 1938 và nhận được thẻ đảng số 1859118 trực tiếp từ tay Molotov trong chuyến thăm bí mật đến [[Moscow]]. Tân Cương dưới thời Thịnh chỉ là một phần lãnh thổ Trung Quốc trên danh nghĩa, mọi hành động của Thịnh đều do Tổng lãnh sự quán Liên Xô tại Địch Hóa (Hán tự: 迪化, nay là [[Urumqi]]) chỉ thị. Trong những năm tại vị, ông nổi tiếng là kì thị người thiểu số (nhất là người Hồi và người Kazakh), cũng như là người tàn nhẫn và thích sử dụng đòn tra tấn.
Dòng 40:
Đến năm 1942, thấy Liên Xô suy yếu vì [[Thế chiến II]], ông quay sang chống Xô viết, trục xuất các cố vấn Xô viết và xử tử nhiều đảng viên Cộng sản người Hán, kể cả [[Mao Trạch Dân]], em trai [[Mao Trạch Đông]], hòng giành được sự ủng hộ của [[Quốc dân đảng]]. Tuy nhiên, khi chiến tranh xoay chuyển có lợi cho [[Liên Xô]] sau [[Trận Stalingrad]], Thịnh lại âm mưu loại bỏ Quốc dân đảng và xin viện trợ Xô viết, nêu rõ trong một bức thư của ông gửi cho Stalin. Stalin từ chối giúp đỡ Thịnh, và gửi lá thư của ông cho lãnh tụ Quốc dân đảng [[Tưởng Giới Thạch]], trong khi Thịnh đánh giá quá thấp tầm ảnh hưởng của Quốc dân đảng tại Tân Cương. Quốc dân đảng loại bỏ Thịnh vào tháng 8 năm 1944.
 
[[Trần Lập Phu]] kể lại những lần gặp gỡ Thịnh trong hồi ký của mình "The storm clouds clear over China: the memoir of Chʻen Li-fu, 1900-1993", theo ông ta, Thịnh rất đa nghi với mọi người xung quanh, đến mức sắp sẵn "súng máy trước tư dinh vào ban đêm... các tủ văn kiện đều khóa kín".<ref>{{citechú bookthích sách|url=http://books.google.com/books?id=MOT_axUIWooC&pg=PA133&dq=sheng+soviet+consul+approved#v=snippet&q=machine%20guns%20filing%20cabinets&f=false|title=The storm clouds clear over China: the memoir of Chʻen Li-fu, 1900-1993|author=Lifu Chen|editors=Hsu-hsin Chang, Ramon Hawley Myers|year=1994|publisher=Hoover Press|edition=illustrated|location=|isbn=0-8179-9272-3|page=132|pages=|accessdate=2011-06-13}}</ref>
 
Ông rời Tân Cương vào ngày 11 tháng 9, 1944, để nhận chức Bộ trưởng Nông Lâm trong chính quyền [[Trung Hoa Dân Quốc]]. Đi cùng ông là khoảng 50 xe tải, chứa đầu những của cải vơ vét được trong 15 năm tại Tân Cương, bao gồm vàng (khoảng 1,500 &nbsp;kg) và bạc (khoảng 15,000 &nbsp;kg). Sau đó ông trốn sang [[Đài Loan]] cùng Quốc dân đảng vào cuối [[Nội chiến Trung Quốc]]. Năm 1958, ông cùng viết quyển ''Sinkiang: Pawn or Pivot'' với Allen S. Whiting.
 
Thịnh có 4 người con. Hai con gái của ông được sinh tại Tân Cương.<ref name="Vandivert">{{citechú thích web|url=http://images.google.com/hosted/life/l?imgurl=79ab61d7d3eab67b&q=sheng%20shih-tsai%20source:life&prev=/images%3Fq%3Dsheng%2Bshih-tsai%2Bsource:life%26hl%3Den%26tbs%3Disch:1|title=Governor Sheng Shih-Tsai (R) sitting with wife and daughter.|last=Vandivert|first=William|publisher=LIFE|accessdate=2010-06-28}}</ref>
 
==Xem thêm==