Khác biệt giữa bản sửa đổi của “USS Alaska (CB-1)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Bot: en:USS Alaska (CB-1) là một bài viết chất lượng tốt
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n chú thích, replaced: {{cite web → {{chú thích web (4), {{cite book → {{chú thích sách (11)
Dòng 14:
|Ship ordered=[[9 tháng 9]] năm [[1940]]
|Ship awarded=
|Ship builder=[[New York Shipbuilding Corporation]] <ref name="Alaska DANFS">{{citechú thích web | title = DANFS Alaska | url = http://hazegray.org/danfs/cruisers/cb1.txt | accessdate=14 tháng 10 năm 2008}}</ref>
|Ship original cost=
|Ship laid down=[[17 tháng 12]] năm [[1941]]
Dòng 42:
|Ship draft=8,26 m (27 ft 1 in) (trung bình)<ref name="Alaska DANFS"/> <br/>9,7 m (31 ft 9 in) (tối đa)<ref name=Dulin184/>
|Ship propulsion=4 × Turbine hơi nước General Electric <ref name = "Fitzsimons 1 59">Fitzsimons, Bernard, ed., tập 1, trang 59.</ref><br/>8 × nồi hơi Babcock & Wilcox <ref name="Conway's"/><br/>4 × trục <br/> công suất 150.000 mã lực (112 MW) <ref name=Dulin184/>
|Ship speed= 58 km/h (31,4 knot)<ref name="Guam DANFS">{{citechú thích web | title = DANFS Guam | url = http://hazegray.org/danfs/cruisers/cb2.txt | accessdate=14 tháng 10 năm 2008 | short=yes | link=no}}</ref>
|Ship range=22.000 km ở tốc độ 28 km/h <br/> (12.000 hải lý ở tốc độ 15 knot) <ref name=Dulin184/>
|Ship endurance=
Dòng 49:
|Ship sensors=
|Ship EW=
|Ship armament=9 × [[Hải pháo 305 mm (12 inch)/50 caliber Mark 8|pháo 305 mm (12 inch)/50 Mark 8]]<ref name= Dulin184/> (3×3)<br/>12 × pháo [[Pháo 127 mm (5 inch)/38 caliber|127 mm (5 inch)/38 đa dụng]]<ref name=Dulin184/><ref name = "Fitzsimons 1 59"/><ref name=Dulin184/> (6×2)<ref name = "Fitzsimons 1 59" /><br/> 56 × pháo phòng không [[Bofors 40 mm]] (1,57 inch)<ref name=Dulin184/> (14×4)<ref name = "Fitzsimons 1 59"/><br/> 34 × pháo phòng không [[Oerlikon 20 mm]] (34×1)<ref name=Dulin184/><ref name = "Fitzsimons 1 59" />
|Ship armor= Đai giáp hông chính: 127-229 mm (5-9 inch) <ref name="Conway's"/><br/>Sàn bọc thép: 97-101 mm (3,8–4,0 inch)<ref name="Conway's"/><br/>Sàn tàu chính: 36 mm (1,40 inch)<ref name=Dulin184/><ref name="Conway's"/><br/>Sàn thứ ba: 16 mm (0,625 inch)<ref name="Conway's"/><br/>Tháp súng nhỏ: 279-330 mm (11–13 inch)<ref name="Conway's"/><br/>Tháp pháo: trước mặt 325 mm (12,8 inch), trần 127 mm (5 inch), hông 133-152 mm (5,25–6 inch) và phía sau 133 mm (5,25 inch).<ref name="Conway's"/><br/>Tháp chỉ huy:269 mm (10,6 inch) với nóc 127 mm (5 inch)<ref name="Conway's"/><ref name=Miller200/>
|Ship aircraft=4 × [[OS2U Kingfisher]] hoặc [[SC Seahawk]]<ref>Swanborough và Bowers, trang 148.</ref><ref group=A>SC Seahawk bắt đầu phục vụ trên USS ''Guam'' vào ngày [[22 tháng 10]] năm [[1944]].</ref>
|Ship aircraft facilities= Hầm chứa máy bay kín<ref name="Conway's"/> giữa tàu<ref name="Global Security">{{citechú thích web|url=http://www.globalsecurity.org/military/systems/ship/cb-1.htm |title=CB-1 ''Alaska'' Class |accessdate = 19 tháng 10 năm 2008 | last=Pike | first=John | year=2008 | publisher=GlobalSecurity.org}}</ref>
|Ship notes=
}}
|}
 
'''USS ''Alaska'' (CB–1)''', chiếc tàu thứ ba của [[Hải quân Hoa Kỳ]] được đặt tên theo [[vùng quốc hải]] lúc đó và [[Alaska|tiểu bang hiện nay]], là chiếc dẫn đầu của [[Alaska (lớp tàu tuần dương)|lớp ''Alaska'']] vốn dự tính bao gồm sáu tàu tuần dương lớn.<ref name = "Fitzsimons 1 58">Fitzsimons, Volume 1, 58.</ref><ref group=A>Nhiều sử gia hiện đại tin rằng những chiếc ''Alaska'' cần được xếp như những [[tàu chiến-tuần dương]]. Xem [[Alaska (lớp tàu tuần dương)#"Tàu tuần dương lớn" hay "tàu chiến-tuần dương"?]].</ref> Không giống thông lệ đang có trong việc đặt tên thiết giáp hạm hay tàu tuần dương của Mỹ,<ref group=A> Với một số rất ít ngoại lệ, các thiết giáp hạm Mỹ được đặt tên theo các tiểu bang, ví dụ như [[USS Nevada (BB-36)|''Nevada'']] hoặc [[USS New Jersey (BB-62)|''New Jersey'']], trong khi tàu tuần dương được đặt tên theo thành phố, ví dụ như [[USS Juneau (CL-52)|''Juneau'']] hoặc [[USS Quincy (CA-71)|''Quincy'']].</ref> tất cả những chiếc trong lớp, kể cả ''Alaska'', đều được đặt tên theo "lãnh thổ hoặc [[vùng quốc hải Hoa Kỳ|vùng quốc hải]]" của Hoa Kỳ nhằm nhấn mạnh vai trò trung gian của chúng giữa [[thiết giáp hạm]] và [[tàu tuần dương]] hạng nặng hay hạng nhẹ thông thường.<ref>Greer, 84.</ref><ref group=A>[[Alaska]] và [[Hawaii]] là những "vùng quốc hải" của Hiệp chủng quốc Hoa Kỳ vào lúc đó; chúng gia nhập Liên bang như những tiểu bang thứ 49 và 50 vào năm 1959. </ref>
 
Khi lớp tàu của nó được đặt hàng vào ngày [[9 tháng 9]] năm [[1940]], nó đưa đến sự ngạc nhiên cho nhiều người vì Hải quân Mỹ chưa bao giờ hoàn tất một [[tàu chiến-tuần dương]] trong suốt lịch sử của nó, ngay cả vào giai đoạn cực thịnh của kiểu tàu này trong những năm [[1906]]- [[1916]].<ref name= Miller200>Miller, 200.</ref><ref group=A>Hai chiếc tàu sân bay nổi tiếng thuộc [[Lexington (lớp tàu sân bay)|lớp ''Lexington'']] trong Thế Chiến II [[USS Lexington (CV-2)|''Lexington'' (CV-2)]] và [[USS Saratoga (CV-3)|''Saratoga'' (CV-3)]] nguyên là một phần của một [[Lexington (lớp tàu chiến-tuần dương)|lớp tàu chiến-tuần dương]] vào năm 1916 bao gồm sáu chiếc. Tuân thủ [[Hiệp ước Hải quân Washington]], chúng được cải biến thành [[tàu sân bay]], trong khi bốn chiếc còn lại [[USS Constellation (CC-2)|''Constellation'' (CC-2)]], [[USS Ranger (CC-4)|''Ranger'' (CC-4)]], [[USS Constitution (CC-5)|''Constitution'' (CC-5)]] và [[USS United States (CC-6)|''United States'' (CC-6)]] đều bị hủy bỏ.</ref> Tuy nhiên, việc chế tạo được xúc tiến, và ba chiếc đầu tiên của lớp là ''Alaska'', [[USS Guam (CB-2)|''Guam'']] và [[USS Hawaii (CB-3)|''Hawaii'']] lần lượt được đặt lườn tại hãng [[New York Shipbuilding Corporation]] thuộc [[Camden]], [[New Jersey]] vào các ngày [[17 tháng 12]] năm [[1941]], [[2 tháng 2]] năm [[1942]] và [[20 tháng 12]] năm [[1943]].
Dòng 70:
=== Bối cảnh ===
[[Tập tin:USS Alaska (CB-1)-1.jpg|thumb|left|Sơ đồ chiếc USS ''Alaska'', như nó hiện hữu vào năm 1945.]]
Việc phát triển kiểu tàu tuần dương hạng nặng được tiến triển đều đặn giữa [[Chiến tranh Thế giới thứ nhất]] và [[Chiến tranh Thế giới thứ hai|thứ hai]] theo những điều khoản của [[Hiệp ước Hải quân Washington]] và những [[Hiệp ước Hải quân London thứ hai|hiệp định]] tiếp theo sau. Trong Hiệp ước này, Hoa Kỳ, [[Anh Quốc]], Nhật Bản, Pháp và Italy đồng ý giới hạn trọng lượng rẽ nước của [[tàu tuần dương]] hạng nặng ở mức 10.000 tấn và hải pháo cỡ nòng 203 &nbsp;mm (8 inch). Vì vậy, các tàu tuần dương Mỹ được thiết kế giữa hai cuộc thế chiến đều tuân thủ theo hạn ngạch này. Sau khi Hiệp ước bị mất hiệu lực vào năm [[1939]], thiết kế được mở rộng đôi chút thành [[Baltimore (lớp tàu tuần dương)|lớp ''Baltimore'']].<ref>Bauer và Roberts, trang 139.</ref>
 
Ý tưởng về một lớp tàu chiến-tuần dương Mỹ bắt đầu vào đầu những năm [[Thập niên 1930|1930]], khi Hải quân Mỹ muốn đối phó lại cả những chiếc "thiết giáp hạm bỏ túi" thuộc [[Deutschland (lớp tàu tuần dương)|lớp ''Deutschland'']] của Đức lẫn một lớp tàu chiến-tuần dương mới <ref name = "Fitzsimons 1 58" /> mà người ta tưởng tượng rằng Nhật Bản đang chế tạo.<ref name=Worth305>Worth, 305.</ref><ref group=A>''[[Jane's Fighting Ships]]'' cho là lớp tàu chiến-tuần dương bí ẩn, lớp ''Chichibu'' tưởng tượng, sẽ có sáu khẩu pháo 305 mm (12 inch) và tốc độ 55,6 km/h (30 knot) gói ghém trong một trọng lượng rẽ nước 15.000 tấn. Xem Fitzsimons, tập 1, trang 58; và Worth, trang 305.</ref> Lớp ''Alaska'' được dự định để hoạt động như những "tàu diệt tàu tuần dương", có khả năng truy tìm và tiêu diệt các tàu tuần dương hạng nặng “sau [[Hiệp ước Hải quân London|Hiệp ước”]]. Để đạt được những mục tiêu đó, lớp tàu được trang bị súng có cỡ nòng lớn hơn trên một thiết kế mới và đắt tiền, lớp vỏ giáp giới hạn ở mức chống chọi được đạn pháo 305 mm (12 inch), và hệ thống động lực có thể đạt tốc độ tối đa khoảng 58–61 km/h (31–33 knot).
 
Công việc thiết kế lớp ''Alaska'' được thúc đẩy nhanh vào cuối những năm [[Thập niên 1930|1930]] sau khi các báo cáo tình báo cho rằng Nhật Bản đang vạch kế hoạch hoặc đang chế tạo các "siêu tuần dương" mạnh hơn nhiều so với các tàu tuần dương Mỹ hạng nặng.<ref name="Conway's"/><ref name="Global Security"/><ref name="Hawaii DANFS">{{citechú thích web | title = DANFS Hawaii | url = http://hazegray.org/danfs/cruisers/cb3.txt | accessdate=14 tháng 10 năm 2008 | short=yes | link=no}}</ref><ref name="Conway's"/><ref name="Global Security"/><ref name=Scarpaci17>Scarpaci, trang 17.</ref><ref group=A>Thực ra Nhật Bản có kế hoạch phát triển hai chiếc “siêu tuần dương” vào năm 1941, nhưng là nhằm để đối phó lại những chiếc ''Alaska'' mới. Tuy nhiên, những chiếc này chưa bao giờ được đặt hàng do nhu cầu rất lớn cần có tàu sân bay.</ref> Hải quân Mỹ phản ứng lại vào năm [[1938]], khi Ban chỉ huy Hải quân Mỹ gửi một yêu cầu đến [[Văn phòng Chế tạo và Sửa chữa]] về một "nghiên cứu toàn diện về mọi loại tàu hải quân để cân nhắc về một chương trình chế tạo mới mở rộng".<ref name=Dulin189>Dulin, Jr. và Garzke, Jr., trang 189.</ref> [[Tổng thống Hoa Kỳ|Tổng thống Mỹ]] vào lúc đó, [[Franklin Delano Roosevelt]], có thể đã đóng vai trò chính trong việc phát triển lớp tàu này<ref name=Morison85>Morison, Morison and Polmar, 85.</ref> bởi mong ước của ông có thể đáp trả khả năng tấn công của các tàu tuần dương Nhật và thiết giáp hạm bỏ túi Đức,<ref>Dulin, Jr. và Garzke, Jr., trang 24 và 179.</ref> vốn đã khiến cho chúng được gọi là một sự "động viên chính trị",<ref>Dulin Jr., Garzke, Jr., trang 267.</ref> nhưng những nhận xét như vậy thật khó mà làm rõ được.<ref name="Conway's"/><ref name=Morison85>Morison and Polmar, trang 85.</ref>
 
=== Thiết kế ===
Một sử gia đã mô tả quá trình thiết kế lớp ''Alaska'' là một sự "dày vò đau khổ" do nhiều thay đổi và cải biến trên thiết kế của con tàu bởi nhiều cá nhân và bộ phận.<ref name=Worth305/> Thực ra, kế hoạch đưa đến ít nhất chín thiết kế khác nhau,<ref>Dulin, Jr. và Garzke, Jr., trang 179–183.</ref> trải từ thiết kế như kiểu tàu tuần dương phòng không 6.000 tấn thuộc [[Atlanta (lớp tàu tuần dương)|lớp ''Atlanta'']]<ref name=Dulin179/> cho đến các kiểu [[tàu tuần dương]] hạng nặng "phình to"<ref name=Worth305/> và một kiểu [[thiết giáp hạm]] tí hon tải trọng 38.000 tấn trang bị 12 pháo 305 &nbsp;mm (12 inch) và 16 pháo 127 &nbsp;mm (5 inch).<ref name=Dulin179>Dulin, Jr. và Garzke, Jr., trang 179.</ref> Nhằm mục đích giữ cho tải trọng con tàu dưới mức 25.000 tấn, Ban chỉ huy Hải quân đã cho phép các thiết kế chỉ có sự bảo vệ hạn chế bên dưới mực ngấn nước. Kết quả là khi chế tạo, lớp ''Alaska'' khá mong manh trước ngư lôi và đạn pháo rơi trước con tàu.<ref name=Dulin183>Dulin, Jr., Garzke, Jr., trang 183.</ref> Thiết kế cuối cùng được chọn là một phiên bản mở rộng của lớp tàu tuần dương hạng nặng ''Baltimore'' có hệ thống động lực giống như của [[Essex (lớp tàu sân bay)|lớp tàu sân bay ''Essex'']]. Con tàu này kết hợp dàn pháo chính gồm chín khẩu 305 &nbsp;mm (12 inch) cùng vỏ giáp bảo vệ đủ để chống lại đạn pháo 254 &nbsp;mm (10 inch) trong một thân tàu có khả năng di chuyển 61 &nbsp;km/h (33 knot).<ref name=Scarpaci17/> Vào lúc bắt đầu của việc phát triển, lớp tàu này sử dụng ký hiệu lườn CC, nhấn mạnh rằng chúng sẽ là những tàu chiến-tuần dương theo truyền thống của [[Lexington (lớp tàu chiến-tuần dương)|lớp ''Lexington'']];<ref group=A>Lớp tàu chiến-tuần dương ''Lexington'' sẽ mang các ký hiệu lườn từ CC-1 đến CC-6 nếu như chúng được chế tạo.</ref> tuy nhiên, ký hiệu này sau đó được đổi thành CB để thể hiện tên mới của chúng, "tàu tuần dương lớn", và mọi khái niện liên hệ chúng như là những tàu chiến-tuần dương đều bị chính thức phủ nhận.<ref name=Morison85/>
 
Lớp tàu mới được chính thức đặt hàng vào [[tháng 9]] năm [[1940]] cùng với một số lượng lớn đến mức thừa thãi các tàu chiến khác như một phần của [[Đạo luật Hải quân hai đại dương]].<ref name="Global Security"/><ref name=Rohwer40>Rohwer, trang 40.</ref><ref group=A>Cùng với những chiếc ''Alaska'', 210 tàu chiến khác được đặt hàng cùng lúc đó: hai thiết giáp hạm [[Iowa (lớp thiết giáp hạm)|lớp ''Iowa'']], năm thiết giáp hạm [[Montana (lớp thiết giáp hạm)|lớp ''Montana'']], mười hai tàu sân bay [[Essex (lớp tàu sân bay)|lớp ''Essex'']], bốn tàu tuần dương hạng nặng [[Baltimore (lớp tàu tuần dương)|lớp ''Baltimore'']], 19 tàu tuần dương hạng nhẹ [[Cleveland (lớp tàu tuần dương)|lớp ''Cleveland'']], bốn tàu tuần dương hạng nhẹ [[Atlanta (lớp tàu tuần dương)|lớp ''Atlanta'']], 52 tàu khu trục [[Fletcher (lớp tàu khu trục)|lớp ''Fletcher'']], 12 tàu khu trục [[Benson (lớp tàu khu trục)|lớp ''Benson'']] và 73 tàu ngầm [[Gato (lớp tàu ngầm)|lớp ''Gato'']].</ref> Vai trò của chiếc tàu chiến mới cũng thay đổi đôi chút; ngoài vai trò đối chiến trên mặt biển, chúng còn được sử dụng để bảo vệ các tàu sân bay. Vì có được cỡ pháo lớn hơn, tích thước lớn và tốc độ cao, chúng có giá trị hơn trong vai trò này hơn các tàu tuần dương hạng nặng, và chúng cũng là đảm bảo cho các báo cáo tình báo rằng Nhật Bản đang chế tạo các “siêu tuần dương” mạnh hơn các tàu tuần dương Mỹ.<ref name="Global Security"/>
 
=== Cải biến thành tàu sân bay ===
Còn có thêm một thay đổi lớn khác được cân nhắc đến trong giai đoạn “khủng hoảng tàu sân bay” vào đầu năm [[1942]], khi Hải quân và Tổng thống nhận ra rằng những chiếc tàu sân bay hạm đội mới, [[Essex (lớp tàu sân bay)| lớp ''Essex'']], không thể đưa ra hoạt động trước năm [[1944]],<ref group=A>''Franklin'' cuối cùng được đưa ra hoạt động vào ngày 31 tháng 1 năm 1944.</ref> đã quyết định cải biến một số lườn tàu vốn đang được chế tạo thành tàu sân bay. Vào nhiều dịp khác nhau trong năm [[1942]], họ từng cân nhắc việc cải biến một phần hay tất cả các [[tàu tuần dương]] hạng nhẹ thuộc [[Cleveland (lớp tàu tuần dương)|lớp ''Cleveland'']], tàu tuần dương hạng nặng thuộc [[Baltimore (lớp tàu tuần dương)|lớp ''Baltimore'']], lớp ''Alaska'', hoặc ngay cả một thiết giáp hạm [[Iowa (lớp thiết giáp hạm)|lớp ''Iowa'']]; cuối cùng họ đã chọn ''Cleveland''.<ref name=Friedman190>Friedman, trang 190.</ref> Ý tưởng cải biến các tàu tuần dương lớp ''Alaska'' thành những tàu sân bay tỏ ra "đặc biệt hứa hẹn"<ref name=Friedman190/> vì nhiều điểm tương đồng trong thiết kế của [[Essex (lớp tàu sân bay)|lớp tàu sân bay ''Essex'']] và của lớp ''Alaska'', kể cả việc cùng có một hệ thống động lực.<ref name = "Fitzsimons 1 58">Fitzsimons, tập 1, trang 58.</ref> Tuy nhiên, khi so sánh các tàu tuần dương ''Alaska'' với các tàu sân bay ''Essex'', chiếc tàu tuần dương cải biến sẽ có một sàn đáp ngắn hơn nên chỉ mang theo được 90% số máy bay,<ref name=Friedman190/> thấp hơn 3,4 &nbsp;m (11 &nbsp;ft) trên mặt nước, và hành trình đi được sẽ ít hơn 13.000 &nbsp;km (8.000 dặm) ở tốc độ 28 &nbsp;km/h (15 knot). Hơn nữa, thiết kế của tàu tuần dương lớn không bao gồm một sự bảo vệ dưới mặt nước thỏa đáng như trên các tàu sân bay thông thường do phải dành trọng lượng vỏ giáp cho việc chống đỡ đạn pháo. Cuối cùng, lớp ''Cleveland'' được chọn vì yếu tố lớn nhất là "tốc độ chế tạo", chỉ tìm thấy trên lớp ''Cleveland'' mà không có trên bất cứ lớp nào khác.<ref name=Friedman191>Friedman, trang 191.</ref> Chín chiếc ''Cleveland'' được cải biến thành [[Independence (lớp tàu sân bay)|lớp tàu sân bay hạng nhẹ ''Independence'']], và việc chế tạo lớp ''Essex'' được đẩy nhanh đến mức có bảy chiếc được đưa ra hoạt động trong khoảng thời gian từ [[tháng 12]] năm [[1942]] đến [[tháng 11]] năm [[1943]], sớm hơn nhiều so với mục tiêu [[1944]] đặt ra ban đầu. Kế hoạch cải biến ''Alaska'' bị hủy bỏ.
 
=== Chế tạo ===
Dòng 89:
==Lịch sử hoạt động==
[[Tập tin:USS Alaska (CB-1) launching.jpg|nhỏ|trái|USS ''Alaska'' được hạ thủy vào ngày [[15 tháng 8]] năm [[1943]].]]
Sau khi được trang bị hoàn tất tại Xưởng hải quân Philadelphia, ''Alaska'' di chuyển dọc theo [[sông Delaware]] vào ngày [[6 tháng 8]] năm [[1944]] hướng đến [[Hampton Roads]], được hộ tống bởi các tàu khu trục [[USS Simpson (DD-221)|''Simpson'']] và [[USS Broome (DD-210)|''Broome'']]. Sau đó nó tiến hành một chuyến chạy thử máy "tích cực", bắt đầu từ [[vịnh Chesapeake]] di chuyển đến [[vịnh Paria]] ngoài khơi [[Trinidad]] ở [[Tây Ấn thuộc Anh]], lần này được hộ tống bởi các tàu khu trục [[USS Bainbridge (DD-246)|''Bainbridge'']] và [[USS Decatur (DD-341)|''Decatur'']]. Sau tất cả các thử nghiệm trên, nó hướng đến Xưởng hải quân Philadelphia ngang qua [[Annapolis]], [[Maryland]] và Norfolk để thực hiện các hiệu chỉnh và thay đổi cho [[hệ thống kiểm soát hỏa lực]], trang bị bốn bộ hướng dẫn hỏa lực Mk. 57 cho dàn pháo 127 &nbsp;mm (5 inch).<ref name="Alaska DANFS"/>
 
''Alaska'' khởi hành từ Philadelphia vào ngày [[12 tháng 11]] năm [[1944]] hướng đến khu vực [[Caribbe]] cùng với tàu khu trục [[USS Thomas E. Fraser (DM-24)|''Thomas E. Fraser'']], và sau hai tuần chạy thử máy để tiêu chuẩn hóa ngoài khơi [[Căn cứ hải quân vịnh Guantanamo|vịnh Guantanamo]] tại [[Cuba]], nó lên đường hướng sang [[Thái Bình Dương]] vào ngày [[2 tháng 12]]. Nó hoàn tất chuyến đi vượt [[kênh đào Panama]] ngày [[4 tháng 12]] và đến San Diego ngày [[12 tháng 12]]. Từ đó, chiếc "tàu tuần dương lớn" thực hành bắn pháo bờ biển và tác xạ phòng không tại khu vực ngoài khơi [[San Diego]].<ref name="Alaska DANFS"/>
Dòng 105:
 
===Bảo vệ ''Franklin''===
Nhật Bản dốc toàn lực ra tấn công vào ngày [[19 tháng 3]], và chúng bắt gặp Đội Đặc nhiệm 58.2 ở cách 32 &nbsp;km (20 dặm) về phía Bắc so với các đội khác của Lực lượng đặc nhiệm 58. Vào khoảng 07 giờ 08 phút, [[USS Franklin (CV-13)|''Franklin'']] bị đánh trúng hai quả bom; và [[USS Wasp (CV-18)|''Wasp'']] cũng là nạn nhân của những quả bom Nhật. Bên trên ''Alaska'', mọi người đang chứng kiến diễn biến của trận đánh đều ghi nhận được ánh chớp, rồi nối tiếp bởi những cuộn khói dày đặc từ từ bốc lên, chứng tỏ chiếc tàu sân bay đã bị đánh trúng. Ít lâu sau, liên lạc vô tuyến xác nhận việc ''Franklin'' là nạn nhân của đợt tấn công của Nhật.<ref name="Alaska DANFS"/>
 
Đơn vị Đặc nhiệm 58.2.9, một lực lượng giải cứu, được nhanh chóng thành lập để hộ tống chiếc ''Franklin'' bị hư hại. Bao gồm ''Alaska'', chiếc [[USS Guam (CB-2)|''Guam'']] chị em với nó, [[tàu tuần dương]] hạng nặng [[USS Pittsburgh (CA-72)|''Pittsburgh'']], tàu tuần dương hạng nhẹ [[USS Santa Fe (CL-60)|''Santa Fe'']] và ba đội tàu khu trục, Đơn vị Đặc nhiệm 58.2.9 được lệnh tiến đến [[Guam]] với tốc độ nhanh nhất có thể.<ref name="Alaska DANFS"/>
 
Không có lực lượng Nhật nào được phát hiện trên đường đi cho đến xế trưa, khi một số máy bay xuất hiện ở chân trời. Cho dù đa số là những chiếc thủy phi cơ PB4Y không phát ra tín hiệu [[phân biệt bạn-thù]], một chiếc "Judy" đã ẩn náu giữa chúng. Một dàn "hỏa lực chào" được dựng nên để phòng thủ đối với chiếc "Judy" nhưng nó thoát đi mà không bị thiệt hại, còn quả bom nó phóng ra trượt khỏi ''Franklin''. Loạt đạn pháo 127 &nbsp;mm (5 inch) cuối cùng của ''Alaska'' trong trận này đã gây bỏng nhẹ cho một khẩu đội 40 &nbsp;mm kế cận; là những thương vong duy nhất mà chiếc tàu tuần dương lớn phải chịu trong suốt quảng đời phục vụ của nó.<ref name="Alaska DANFS"/>
 
Sáng hôm sau, ''Alaska'' đảm nhiệm vai trò chỉ đạo tuần tra chiến đấu trên không, và kiểm soát ba tốp máy bay tiêm kích xuất phát từ tàu sân bay [[USS Hancock (CV-19)|''Hancock'']]. Trong khi các tốp này còn đang ở vị trí trực chiến chờ đến lúc được thay phiên, [[radar]] của ''Alaska'' bắt được tín hiệu một chiếc máy bay đơn độc ở cách 56 &nbsp;km (35 dặm) lúc 11 giờ 43 phút. Đến 11 giờ 49 phút, các máy bay tiêm kích bắn rơi một chiếc [[Kawasaki Ki-45]] "Nick" ở khoảng cách 31 &nbsp;km (19 dặm). Đến ngày [[22 tháng 3]], phần việc của ''Alaska'' trong cuộc hộ tống chiếc ''Franklin'' bị hư hại đã hoàn tất, và nó lại gia nhập Đội Đặc nhiệm 58.4, được tiếp nhiên liệu cùng ngày hôm đó từ tàu chở dầu [[USS Chicopee (AO-34)|''Chicopee'']].<ref name="Alaska DANFS"/>
 
=== Okinawa ===
Trong vài ngày tiếp theo sau, các cuộc không kích xuống Okinawa vẫn tiếp tục được tiến hành, chuẩn bị cho cuộc đổ bộ đã được ấn định trước vào ngày Chủ nhật [[Phục Sinh]], [[1 tháng 4]] năm [[1945]]. ''Alaska'' tiếp tục hỗ trợ các tàu sân bay tung ra các cuộc không kích cho đến khi được tách ra vào ngày [[27 tháng 3]] để thực hiện nhiệm vụ bắn pháo xuống [[Minami Daito Shimo]], một hòn đảo tí hon ở cách 257 &nbsp;km (160 dặm) về phía Đông Okinawa. Đơn vị Đặc nhiệm 58.4.9 của nó còn bao gồm ''Guam'', các tàu tuần dương hạng nhẹ [[USS San Diego (CL-53)|''San Diego'']] và [[USS Flint (CL-97)|''Flint'']] cùng Hải đội Khu trục 47. Nhận được lệnh tiến hành bắn phá trên đường đi đến khu vực tiếp nhiên liệu, ''Alaska'' và ''Guam'' cùng các tàu hộ tống di chuyển về phía Tây hòn đảo theo hướng Bắc-Nam; và từ 22 giờ 45 phút ngày [[27 tháng 3]] đến 00 giờ 30 phút ngày [[28 tháng 3]], dàn pháo chính của ''Alaska'' đã dội 45 quả đạn pháo công phá lên bờ, trong khi các khẩu đội 127 &nbsp;mm (5 inch) nả thêm 352 quả đạn khác. Không có bất kỳ sự kháng cự nào từ trên bờ, và quan sát viên trên ''Alaska'' ghi nhận "các đám cháy tương ứng" trên đảo.
 
Tái gia nhập Đội Đặc nhiệm 58.4 tại điểm hẹn tiếp nhiên liệu, ''Alaska'' cho chuyển những người bị thương từ chiếc ''Franklin'' sang tàu chở dầu [[USS Tomahawk (AO-88)|''Tomahawk'']] trong khi đang được tiếp nhiên liệu từ nó. Sau đó nó tiếp tục nhiệm vụ hộ tống các tàu sân bay nhanh khi chúng thực hiện các hoạt động hỗ trợ cho việc tập trung lực lượng và đổ bộ lên Okinawa, sẵn sàng đánh trả các cuộc không kích của đối phương. Cuộc đổ bộ được tiến hành như dự tính vào ngày [[1 tháng 4]], và các hoạt động của nó trong những ngày tiếp theo là nhằm hỗ trợ cho lực lượng đổ bộ. Ngày [[7 tháng 4]], một lực lượng tàu nổi Nhật Bản đã di chuyển qua biển Đông Trung Quốc hướng về phía Okinawa để ngăn chặn cuộc đổ bộ; chúng bị đánh bại bởi một cuộc không kích lớn lao từ các tàu sân bay bay nhanh thuộc lực lượng đặc nhiệm dưới quyền [[Phó Đô đốc]] [[Marc Mitscher]], vốn đã đánh chìm chiếc thiết giáp hạm khổng lồ [[Yamato (thiết giáp hạm Nhật)|''Yamato'']], một tàu tuần dương và bốn tàu khu trục.
Dòng 139:
 
== Những đề nghị cải biến ==
Vào năm [[1958]], Văn phòng Tàu chiến chuẩn bị hai nghiên cứu khả thi để cân nhắc xem ''Alaska'' và ''Guam'' có phù hợp để cải biến thành những tàu tuần dương trang bị tên lửa điều khiển hay không. Nghiên cứu thứ nhất đề nghị tháo bỏ toàn bộ các khẩu pháo thay thế bằng bốn hệ thống tên lửa khác nhau. Phương án này được cho là quá tốn kém với chi phí lên đến 160 triệu Đô-la mỗi chiếc, nên một nghiên cứu thứ hai được tiến hành. Giải pháp này giữ lại các tháp pháp phía trước: hai tháp pháo 305 &nbsp;mm (12 inch) ba nòng v̀a ba tháp pháo 127 &nbsp;mm (5 inch) nòng đôi, chỉ bổ sung các vũ khí tên lửa phía sau. Phương án này cũng tốn kém 82 triệu Đô-la, nên cũng bị bác bỏ.<ref name=Dulin187>Dulin, Jr., Garzke Jr., trang 187.</ref>
 
''Alaska'' được tặng thưởng ba [[Ngôi sao Chiến đấu]] do thành tích hoạt động trong Thế Chiến II. Từng phục vụ trên chiếc tàu tuần dương trong thời chiến là một sĩ quan mới ra trường, mà sau này sẽ là [[phi hành gia]] [[Wally Schirra]].
Dòng 154:
=== Thư mục ===
{{refbegin}}
*{{citechú bookthích sách | author=Bauer, Karl Jack; Roberts, Stephen S. | title=Register of Ships of the U.S. Navy, 1775-1990: Major Combatants | publisher=Greenwood Publishing Group | year=1991 | isbn=0313-2-6202-0}} [http://books.google.com/books?id=HT1UA3r7RHMC Google books link]
*{{citechú bookthích sách | author=Dulin, Jr.,Robert O.; Garzke, Jr.; William H. | title=Battleships: United States Battleships in World War II | publisher=Naval Institute Press | year=1976 | isbn=1557-5-0174-2}} [http://books.google.com/books?id=oFv4gqBwF1UC&pg=PA179&dq=%22Alaska+class%22&sig=ACfU3U3J3x1aLjrTDtiIlIeKRz7CqAck3w#PPA179,M1 Google Books link]
*{{citechú bookthích sách| author=Fitzsimons, Bernard, ed. | title=''Illustrated Encyclopedia of 20th Century Weapons and Warfare'', Volume 1 | publisher=Phoebus | location=London | year=1978 | id=}}
*{{citechú bookthích sách | author=Friedman, Norman | title=U.S. Aircraft Carriers: An Illustrated Design History | publisher=Naval Institute Press | year=1983 | isbn=0870-2-1739-9}}
*{{citechú bookthích sách| author=Gardiner, Robert; Chesneau, Roger | title=Conway's All the World's Fighting Ships, 1922-1946 | publisher=Naval Institute Press | year=1980 | isbn=0870-2-1913-8}} [http://books.google.com/books?id=bJBMBvyQ83EC&pg=PA178&dq=%22Alaska+class%22&lr=#PPA122,M1 Google Books link]
*{{citechú bookthích sách | author=Greer, Gordon B. | title=The First Decade of the Twentieth Century | publisher=iUniverse | year=2004 | isbn=0595-3-0725-6}}
*{{citechú bookthích sách | author=Miller, David | title=Illustrated Directory of Warships of the World: From 1860 to the Present | publisher=ABC-CLIO | year=2005 | isbn=1851-0-9857-7}} [http://books.google.com/books?id=yfNkP1-uXLYC Google books link]
*{{citechú bookthích sách | author=Morison, Samuel Loring; Morison, Samuel Eliot; Polmar, Norman | title=Illustrated Directory of Warships of the World: From 1860 to the Present | publisher=ABC-CLIO | year=2005 | isbn=1851-0-9857-7}} [http://books.google.com/books?id=yfNkP1-uXLYC&pg=PA201&dq=%22Alaska+class%22&lr=&sig=ACfU3U0wvuTLpi05VsQOuwTgtAtwO8s6Rw#PPA201,M1 Google Books link]
*{{citechú bookthích sách | author=Rohwer, Jürgen | title=Chronology of the War at Sea, 1939-1945: The Naval History of World War Two | publisher=Naval Institute Press | year=1992 | isbn=1591-1-4119-2}} [http://books.google.com/books?id=TpDlFI453RcC Google books link]
*{{citechú bookthích sách | author=Swanborough, Gordon; Bowers, Peter M. | title=United States Navy Aircraft Since 1911 | publisher=Funk & Wagnalls | year=1968 | id=<!--no ISBN-->}} [http://books.google.com/books?id=j737z38fCBEC&pgis=1 Google books link], though no preview available.
*{{citechú bookthích sách | author=Worth, Richard | title=Fleets of World War II | publisher=Da Capo Press | year=2002 | isbn=0306-8-1116-2}} [http://books.google.com/books?id=uFtnIh7xdgIC&pg=PA183&dq=%22Alaska+class%22&lr=&sig=ACfU3U32FdLmXPCrqYgw1cTEsI7MaUl-ug#PPA183,M1 Google Books link]
{{refend}}
 
Dòng 171:
* [http://www.history.navy.mil/photos/sh-usn/usnsh-a/cb1.htm Navy photographs of Alaska (CB-1)]
* [http://www.coatneyhistory.com/Alaska.htm Alaska class Large Cruisers] From U.S. Office of Naval Intelligence recognition manual ONI 200, Issued 1 tháng 7 năm 1950
 
 
 
{{Lớp tàu tuần dương Alaska}}
 
{{DEFAULTSORT:Alaska (CB-1)}}
{{các chủ đề|Quân sự|Hàng hải|Mỹ}}
{{Commonscat|USS Alaska (CB-1)}}
 
{{Liên kết bài chất lượng tốt|en}}
 
{{DEFAULTSORT:Alaska (CB-1)}}
[[Thể loại:Lớp tàu tuần dương Alaska]]
[[Thể loại:Tàu tuần dương của Hải quân Hoa Kỳ]]
[[Thể loại:Tàu tuần dương trong Thế Chiến II]]
{{Liên kết bài chất lượng tốt|en}}
 
[[de:USS Alaska (CB-1)]]