Khác biệt giữa bản sửa đổi của “USS Monterey (CVL-26)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
add dablink |
n chú thích, replaced: {{cite web → {{chú thích web |
||
Dòng 4:
{|{{Infobox ship begin}}
{{Infobox ship image
|Ship image=[[Tập tin:
|Ship caption= Tàu sân bay USS ''Monterey'' (CVL-26) trên đường đi trong vịnh Mexico
}}
Dòng 69:
Sau đó ''Monterey'' quay về [[Trân Châu Cảng]] để đại tu, rồi lại khởi hành vào ngày [[29 tháng 8]] năm [[1944]]. Nó tung ra các cuộc không kích lên [[đảo Wake]] vào ngày [[3 tháng 9]], rồi gia nhập Lực lượng Đặc nhiệm 38 để tham gia các cuộc tấn công lên phần phía Nam của Philippine và quần đảo [[Ryukyus]]. Từ [[tháng 10]] đến [[tháng 12]] năm [[1944]], nó ở lại Philippine, thoạt tiên hỗ trợ cho cuộc đổ bộ lên đảo [[Leyte (đảo)|Leyte]], rồi sau đó là [[Mindoro]].
Cho dù máy bay đối phương không thể gây hư hại gì cho ''Monterey'', nó cũng bị hư hỏng sau đúng một năm phục vụ. Vào [[tháng 12]] năm [[1944]], nó bị lọt ngay vào đường đi của [[Bão Cobra (1944)|cơn bão Cobra]], với sức gió lên đến trên 180
''Monterey'' quay về [[Bremerton, Washington]] để đại tu vào [[tháng 1]] năm [[1945]]. Sau đó nó lại gia nhập Lực lượng Đặc nhiệm 58 và hỗ trợ cho các hoạt động tại [[Okinawa]] khi tung ra các đợt không kích xuống [[Nansei Shoto]] và [[Kyūshū]] từ ngày [[9 tháng 5]] đến ngày [[1 tháng 6]] năm [[1945]]. Sau đó chiếc tàu sân bay được phân về Lực lượng Đặc nhiệm 38 tham gia các đợt không kích cuối cùng xuống [[Honshū]] và [[Hokkaidō]] từ ngày [[1 tháng 7]] đến ngày [[15 tháng 8]] năm [[1945]].
Dòng 86:
==Tham khảo==
{{reflist}}
* Bài này có các trích dẫn từ nguồn [[:en:
==Liên kết ngoài==
Dòng 95:
{{Lớp tàu sân bay Independence}}
{{coord|6|13|N|151|19|E|type:landmark_source:dewiki|display=title}}
{{DEFAULTSORT:Monterey (CVL-26)}}▼
{{các chủ đề|Quân sự|Hàng hải|Mỹ}}
{{Commonscat|USS Monterey (CVL-26)}}
▲{{DEFAULTSORT:Monterey (CVL-26)}}
[[Thể loại:Tàu sân bay của Hải quân Hoa Kỳ]]
[[Thể loại:Tàu sân bay trong Thế Chiến II]]
|