Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nhu cầu oxy sinh hóa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Rubinbot (thảo luận | đóng góp)
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n chú thích, replaced: {{cite book → {{chú thích sách (2)
Dòng 2:
'''Nhu cầu ôxy sinh hóa''' hay '''nhu cầu ôxy sinh học''' (ký hiệu: '''BOD''', từ viết tắt trong tiếng Anh của ''Biochemical (hay Biological) Oxygen Demand''), là một chỉ số và đồng thời là một thủ tục được sử dụng để xác định xem các sinh vật sử dụng hết [[ôxy]] trong [[nước]] nhanh hay chậm như thế nào. Nó được sử dụng trong quản lý và khảo sát chất lượng nước cũng như trong [[sinh thái học]] hay [[khoa học môi trường]]. BOD không là một thử nghiệm chính xác về mặt định lượng, mặc dù nó có thể coi như là một chỉ thị về chất lượng của nguồn nước.
== Các giá trị BOD điển hình ==
Phần lớn các con sông còn nguyên sơ sẽ có BOD 5 ngày (kí hiệu là BOD<sub>5</sub>) là nhỏ hơn 1 &nbsp;mg/L. Các con sông bị ô nhiễm ở mức độ nhẹ sẽ có giá trị BOD<sub>5</sub> trong khoảng 2-8 2–8&nbsp;mg/L. [[Nước thải]] đô thị được xử lý có hiệu quả bằng [[xử lý nước thải|công nghệ ba giai đoạn]] có thể có giá trị của BOD<sub>5</sub> vào khoảng 20 &nbsp;mg/L. Nước thải chưa xử lý thì có giá trị BOD<sub>5</sub> không cố định, nhưng trung bình vào khoảng 600 &nbsp;mg/L tại [[châu Âu]] và khoảng 200 &nbsp;mg/L tại [[Hoa Kỳ]] hay tại các khu vực mà nó bị thấm lọc qua nước ngầm hay nước bề mặt. Các giá trị nói chung của Hoa Kỳ thấp chủ yếu là do tại đây lượng nước tiêu thụ trên đầu người là cao hơn rất nhiều so với các khu vực khác của thế giới. Bùn sệt từ các trang trại chăn nuôi bò sữa có giá trị BOD<sub>5</sub> vào khoảng 8.000 &nbsp;mg/L còn thức ăn ủ thành [[xi lô]] có giá trị BOD<sub>5</sub> vào khoảng 60.000 &nbsp;mg/L.
 
{| class= "wikitable"
Dòng 40:
''Royal Commission on River Pollution'' (Ủy ban Hoàng gia về Ô nhiễm Sông) được thành lập năm [[1865]] và sau đó là sự hình thành của ''Royal Commission on Sewage Disposal'' (Ủy ban Hoàng gia về Loại bỏ Nước thải) vào năm [[1898]] đã dẫn tới sự lựa chọn BOD<sub>5</sub> vào năm [[1908]] như là thử nghiệm cuối cùng đối với [[ô nhiễm nước|ô nhiễm]] hữu cơ của các con [[sông]]. Năm ngày đã được chọn như là khoảng thời gian thích hợp cho thử nghiệm, do nó được coi là thời gian dài nhất mà nước sông có thể chảy từ thượng nguồn tới [[cửa sông]] tại [[Vương quốc Anh]]. Năm [[1912]], Ủy ban này cũng thiết lập tiêu chuẩn 20 ppm BOD<sub>5</sub> như là nồng độ tối đa cho phép của nước thải đã qua xử lý để đổ vào các con sông với điều kiện là ít nhất phải có tỷ lệ hòa loãng 8:1 cho dòng chảy vào thời gian có [[thời tiết]] khô ráo. Nó được đặt trong tiêu chuẩn nổi tiếng 20:30 (BOD:Các chất rắn huyền phù) + [[nitrat hóa]] đầy đủ, được sử dụng như là tiêu chuẩn so sánh tại Vương quốc Anh cho tới tận thập niên 1970 đối với chất lượng nước tuôn ra từ các công trình xử lý nước thải.
== Tham khảo ==
* {{citechú bookthích sách | author=Clair N. Sawyer, Perry L. McCarty, Gene F. Parkin | title=Chemistry for Environmental Engineering and Science | edition=ấn bản lần thứ 5 | location=New York | year=2003 | publisher=McGraw-Hill | id=ISBN 0-07-248066-1}}
* {{citechú bookthích sách | author=Lenore S. Clescerl, Arnold E. Greenberg, Andrew D. Eaton | title=Standard Methods for Examination of Water & Wastewater | edition= ấn bản lần thứ 20 | publisher=American Public Health Association | location=Washington DC | id=ISBN 0-87553-235-7}} Viện công nghệ Stevens.
== Xem thêm ==
* [[Nhu cầu ôxy hóa học]] (COD)