Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quạ thường”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
MerlIwBot (thảo luận | đóng góp)
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n chú thích, replaced: {{cite book → {{chú thích sách (4), {{cite journal → {{chú thích tạp chí
Dòng 33:
[[Tập tin:Krummi 1.jpg|nhỏ|200px|Phân loài Bắc Đại Tây Dương (''C. c. varius'') bay trên bầu trời [[Seltjarnarnes]], [[Iceland]]]]
[[Tập tin:3782 Common Raven in flight.jpg|nhỏ|200px|Phân loài Bắc Mỹ (''C. c. principalis'') bay tại [[Muir Beach]] ở [[Bắc California]]]]
* '''''C. c. subcorax''''' sinh sống từ Hy Lạp về phía đông tới tây bắc Ấn Độ, [[Trung Á]] và miền tây Trung Quốc, không có trong khu vực [[Himalaya]]. Lớn hơn dạng nguyên chủng, nhưng có các lông ở cổ họng tương đối ngắn. Bộ lông nói chung đen tuyền, mặc dù cổ và ngực có ánh nâu như của quạ cổ nâu; chỉ rõ nét hơn khi bộ lông đã xơ xác. Cuống các lông cổ thường gần như có màu hơi trắng (Tên gọi '''''C. c. laurencei''''' đôi khi dùng thay cho ''C. c. subcorax''<ref name=HBW/>. Phân loài này dựa trên quần thể tại [[Sindh]], do [[Allan Octavian Hume|Hume]] miêu tả năm 1873<ref name=pcr>{{citechú bookthích sách|author=Rasmussen P. C., J. C. Anderton| year=2005| title=Birds of South Asia: The Ripley Guide. Volume 2|publisher=Smithsonian Institution & Lynx Edicions| pages=600–601}}</ref> và đôi khi được ưa thích hơn, do mẫu vật điển hình của ''C. c. subcorax'' do [[Nikolai Alekseevich Severtzov]] thu thập có thể là [[quạ cổ nâu]]<ref>{{citechú thích tạp journalchí|author=Dickinson, E.C., R.W.R.J. Dekker, S. Eck & S. Somadikarta|title= Systematic notes on Asian birds. 45. Types of the Corvidae| journal=Zool. Verh. Leiden |volume=350|year=2004|pages=111–148| url=http://www.repository.naturalis.nl/document/43939}}</ref>)
* '''''C. c. tingitanus''''' sống ở Bắc Phi và [[quần đảo Canary]]. Nó là phân loài nhỏ nhất, với các lông cổ họng ngắn nhất và một bộ lông bóng mượt như bôi dầu. Mỏ ngắn nhưng to mập, và đường sống mỏ rất cong. Quạ ở Canary có màu nâu nhiều hơn của quạ ở Bắc Phi, làm cho một số tác giả tách chúng riêng ra, với quạ Bắc Phi là ''C. c. tingitanus'' còn quạ Canary là '''''C. c. canariensis'''''<ref name=HBW/>.
* '''''C. c. tibetanus''''' có mặt tại Himalaya. Nó là phân loài lớn nhất và bóng mượt nhất, với các lông cổ họng dài nhất. Mỏ lớn nhưng ít ấn tượng hơn so với mỏ của ''C. c. principalis'', cuống các lông cổ có màu xám.
Dòng 45:
 
=== Sách trích dẫn ===
*{{citechú bookthích sách|author=Goodwin D.|year=1983|title=Crows of the World |publisher=Queensland University Press, St Lucia, Qld|isbn=0-7022-1015-3}}
* {{citechú bookthích sách | author= John M. Marzluff |coauthors= Tony Angell| year=2005 | title=In the Company of Crows and Ravens | isbn=0-300-10076-0 | publisher= Nhà in Đại học Yale | location= New Haven }}
* {{citechú bookthích sách | first=Candace | last=Savage | authorlink=Candace Savage | year=1995 | title=Bird Brains: The Intelligence of Crows, Ravens, Magpies and Jays | isbn=1-55054-189-7 | publisher=Douglas & McIntyre | location=Toronto }}
 
== Đọc thêm ==
Dòng 58:
*[http://eol.org/pages/1177364 Encyclopedia of Life]
{{featured article}}
 
{{Link GA|zh}}
 
[[Thể loại:Chi Quạ|thường, quạ]]
Hàng 64 ⟶ 66:
{{Link FA|hu}}
{{Link FA|sv}}
{{Link GA|zh}}
 
[[kbd:Вынд]]
[[als:Kolkrabe]]