Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Raduga K-10S”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n chú thích, replaced: {{cite book → {{chú thích sách
Dòng 1:
'''Raduga K-10S''' ([[tên ký hiệu của NATO]]: AS-2 Kipper) là một loại tên lửa hành trình chống tàu siêu âm có trang bị đầu đạn hạt nhân, loại tên lửa này được bắt đầu phát triển vào năm [[1955]], và đi vào hoạt động năm [[1961]].
 
Tên lửa có kích thước lớn, xấp xỉ kích thước của một [[máy bay tiêm kích]] phản lực cỡ nhỏ. Một tên lửa được mang dưới bụng của [[máy bay ném bom]] [[Tu-16|Tu-16K-10 ''Badger C'']]. Kích thước lớn nên nó có thể chứa được nhiều nhiên liệu, nên nó có thể được phóng từ ngoài tầm của bất kỳ hệ thống phòng không nào. Khi đạt tốc độ hành trình của tên lửa khi bay đến mục tiêu, nó sẽ bay trên độ cao 10.000 mét, cho đến khi đến cách mục tiêu một khoảng từ 100 đến 110  km, lúc này tên lửa sẽ chúi xưống với góc 15 độ. Khi đạt đến khoảng cách 60-70 60–70 km cách mục tiêu, độ cao của tên lửa sẽ đạt từ 800 đến 1000 m; sau đó khi cách mục tiêu 10-16 10–16 km, hệ thống dẫn đường chủ động của tên lửa sẽ được kích hoạt đưa tên lửa đến mục tiêu. Sau đó bắt đầu đâm bổ xuống tấn công mục tiêu là tàu trên mặt nước hoặc dưới mặt nước.
 
==Quốc gia sử dụng==
Dòng 10:
* Sải cánh: 4.18 m
* Đường kính: 1 m
* Trọng lượng phóng: 4,533  kg
* Trọng lượng đầu nổ: 940  kg
* Tầm bắn: 110  km đến 325  km
* Trần bay: 1,500 đến 11,000 m
* Vận tốc hành trình: 2,030  km/h
* Động cơ: Mikulin M-9FK
 
==Tham khảo==
* {{citechú bookthích sách|title=Soviet/Russian Aircraft Weapons Since World War Two|author=Yefim Gordon|isbn=185780188}}
 
{{Russian and Soviet missiles|ASM}}