Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ung thư tuyến tiền liệt”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n chú thích, replaced: {{cite journal → {{chú thích tạp chí
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n chú thích, replaced: {{Cite web → {{chú thích web (4), {{Cite book → {{chú thích sách (3), {{Cite journal → {{chú thích tạp chí (15)
Dòng 13:
MeshID = D011471 |
}}
'''Ung thư tuyến tiền liệt''' hay còn gọi là '''ung thư tiền liệt tuyến''' là một dạng của [[ung thư]] phát triển trong [[tuyến tiền liệt]], một tuyến trong [[hệ sinh dục nam]]. Ung thư tuyến tiền liệt phát triển chậm, tuy nhiên, có những trường hợp ung thư di căn.<ref>"ACS :: What Is Prostate Cancer?" American Cancer Society :: Information and Resources for Cancer: Breast, Colon, Prostate, Lung and Other Forms. Web. 15 June 2010. {{Citechú thích web|url=http://www.cancer.org/Cancer/ProstateCancer/OverviewGuide/prostate-cancer-overview-what-is-prostate-cancer |title= ?|author= |date= |work= |publisher= |accessdate=9 August 2010}}</ref> Các tế bào ung thư có thể di căn (lan) từ tuyến tiền liệt sang các bộ phận khác của cơ thể, đặc biệt là vào [[xương]] và các [[hạch bạch huyết]]. Ung thư tuyến tiền liệt có thể gây đau đớn và khó khăn trong việc đi tiểu, [[quan hệ tình dục]] gặp vấn đề, hoặc [[rối loạn chức năng cương dương]]. Các triệu chứng khác có khả năng phát triển trong giai đoạn sau của bệnh.
 
Tỷ lệ phát hiện ung thư tuyến tiền liệt khác sau đối với các vùng trên toàn thế giới, ở miền [[Nam Á]] và [[Đông Nam Á]] ít hơn ở [[Châu Âu]], và đặc biệt là [[Hoa Kỳ]].<ref name="web.archive.org">{{Citechú thích web| url=http://www.jncicancerspectrum.oxfordjournals.org/cgi/statContent/cspectfstat;99 | title=IARC Worldwide Cancer Incidence Statistics—Prostate | publisher=[[Oxford University Press]] | work=JNCI Cancer Spectrum | date=December 19, 2001 |archiveurl = http://web.archive.org/web/20060205235509/http://www.jncicancerspectrum.oxfordjournals.org/cgi/statContent/cspectfstat;99 |archivedate = February 5, 2006}} Retrieved on 5 April 2007 through the [[Internet Archive]]</ref> Ung thư tuyến tiền liệt có xu hướng phát triển ở nam giới trong độ tuổi 50. Mặc dù nó là một trong các loại ung thư phổ biến nhất ở nam giới, nhưng nhiều người không bao giờ có các triệu chứng, không trải qua điều trị, và cuối cùng chết vì các nguyên nhân khác. Nguyên nhân là do ung thư tuyến tiền liệt, phát triển chậm trong nhiều trường hợp, triệu chứng tự do, và những người đàn ông mắc bệnh thường lớn tuổi nên thường chết vì các nguyên nhân không liên quan đến bệnh ung thư tuyến tiền liệt, chẳng hạn như bệnh tim/mạch, [[viêm phổi]], hay chết già. Khoảng 2/3 các trường hợp ung thư tiến tiền liệt là phát triển chậm, 1/3 còn lại phát triển nhanh chóng và di căn.<ref>{{Citechú thích web|url=http://www.timesonline.co.uk/tol/news/uk/health/article5710450.ece |title=Urine test could speed treatment of prostate cancer |author=Sam Lister |date=February 11, 2009 |work= |publisher=[[The Sunday Times]] |accessdate=9 August 2010}}</ref>
 
Sự phát triển của ung thư tuyến tiền liệt liên quan đến nhiều yếu tố, bao gồm cả yếu tố [[di truyền]] và chế độ ăn uống. Ung thư tuyến tiền liệt có thể được phát hiện từ các triệu chứng, kiểm tra thể chất, xét nghiệm kháng nguyên đặc hiệu tuyến tiền liệt (PSA), hoặc sinh thiết. Xét nghiệm PSA làm tăng khả năng phát hiện bệnh ung thư tuy nhiên vẫn không làm giảm tỷ lệ tử vong.<ref name="BMJ2010">{{chú thích tạp chí |author=Djulbegovic M, Beyth RJ, Neuberger MM, ''et al.'' |title=Screening for prostate cancer: systematic review and meta-analysis of randomised controlled trials |journal=BMJ |volume=341 |issue= |pages=c4543 |year=2010 |pmid=20843937 |pmc=2939952 |doi= 10.1136/bmj.c4543|url=}}</ref> Trường hợp nghi ngờ bị ung thư tuyến tiền liệt thường được xác định bằng cách lấy [[sinh thiết]] tuyến tiền liệt và kiểm tra dưới [[kính hiển vi]]. Các kiểm tra sau đó, chẳng hạn như quét [[CT]] và chụp cắt lớp xương, có thể được thực hiện để xác định di căn.
Dòng 26:
{{See also|Tuyến tiền liệt}}
[[Tập tin:Prostatelead.jpg|right|thumb]]
[[Tuyến tiền liệt]] là một phần của [[hệ sinh dục nam]] có nhiệm vụ sản xuất và lưu trữ [[tinh dịch]]. Ở nam giới trưởng thành, tuyến tiền liệt điển hình dài khoảng 3&nbsp;cm và nặng khoảng 20gr.<ref>{{Citechú bookthích sách| last=Aumüller| first=G.| title=Prostate Gland and Seminal Vesicles| publisher=Springer-Verlag| location=Berlin-Heidelberg| year=1979}}</ref> Nó nằm trong [[khung chậu]], dưới [[bàng quang]] và trước [[trực tràng]]. Tuyến tiền liệt bao quanh một phần của [[niệu đạo]] là ống dẫn [[nước tiểu]] từ bàng quang trong quá trình [[tiểu tiện]] và tinh dịch trong quá trình [[xuất tinh]].<ref>{{Citechú bookthích sách| last=Moore| first=K.| coauthors=Dalley, A.| title=Clinically Oriented Anatomy| publisher=Lippincott Williams & Wilkins| location=Baltimore, Maryland| year=1999| isbn=0683061321}}</ref> Do vị trí của nó, cho nên các bệnh về tuyến tiền liệt thường ảnh hưởng đến việc đi tiểu, xuất tinh, hiếm khi ảnh hưởng đến [[đại tiện]]. Tuyến tiền liệt có nhiều tuyến nhỏ sản xuất khoảng 20% chất lỏng tạo thành [[tinh dịch]].<ref>{{Citechú thích booksách| last=Steive| first=H.| chapter=''Männliche Genitalorgane''| title=''Handbuch der mikroskopischen Anatomie des Menschen.'' Vol. VII Part 2| pages=1–399| location=Berlin| publisher=Springer| year=1930}}</ref> Trong bệnh ung thư tuyến tiền liệt, các tế bào của các tuyến tiền liệt biến đổi thành [[tế bào]] [[ung thư]]. Các tuyến tiền liệt cần các [[kích thích tố nam]] được gọi chung là [[androgen]] để có thể hoạt động. Androgen bao gồm; [[testosterone]] được sản xuất trong [[tinh hoàn]], [[dehydroepiandrosterone]] được sản xuất tại các [[tuyến thượng thận]], và [[DHT|dihydrotestosterone]] được chuyển đổi từ testosterone trong chính tuyến tiền liệt. Androgen cũng là tác nhân ảnh hưởng về các đặc điểm giới tính thứ cấp như [[râu]] và cơ bắp.
 
== Phân loại ==
Một phần quan trọng của việc đánh giá bệnh ung thư tuyến tiền liệt là xác định các giai đoạn của bệnh, hoặc xác định ung thư đã di căn bao xa. Biết được giai đoạn sẽ giúp xác định chẩn đoán và rất hữu ích khi lựa chọn phương pháp điều trị. Phổ biến nhất là hệ thống phân loại TNM (viết tắt của các từ khối u/hạch/di căn ''tumor/nodes/metastasis'') gồm 4 giai đoạn . Các thông tin của hệ thống này bao gồm kích thước của khối u, số lượng [[hạch bạch huyết]] có liên quan, và sự hiện diện của bất kỳ di căn nào khác.<ref>{{Citechú thích web|url=http://www.guardian.co.uk/lifeandstyle/besttreatments/prostate-cancer-how-far-has-your-cancer-spread-the-tnm-system |title= Prostate cancer: How far has your cancer spread? The TNM system|author=BMJ Group |date=8 December 2009 |work= |publisher=[[Guardian.co.uk]] |accessdate=9 August 2010}}</ref>
 
Sự phân biệt quan trọng nhất đối với bất kỳ hệ thống chia giai đoạn ung thư nào đó là ung thư vẫn còn nằm giới hạn trong tuyến tiền liệt hay đã di căn ra ngoài. Trong hệ thống TNM, giai đoạn ung thư lâm sàng T1 và T2 chỉ nằm trong tuyến tiền liệt, còn T3 và T4 có nghĩa là ung thư đã di căn sang nơi khác. Có thể thực hiện thêm một số thử nghiệm để tìm ra bằng chứng di căn, bao gồm chụp cắt lớp điện toán (CT) để đánh giá lan truyền trong khung xương chậu, sử dụng [[kỹ thuật ảnh nhận phóng xạ]] (scintigraphy) xương để tìm các di căn đến xương, và [[chụp cộng hưởng từ xoắn ốc nội trực tràng]] (endorectal coil MRI) để xem xét cẩn thận các nang tuyến tiền liệt và túi tinh.
Dòng 41:
Tuy nhiên, đôi khi ung thư tuyến tiền liệt có thể gây ra một số triệu chứng thường tương tự như của các bệnh khác ví dụ như bệnh tăng sản tuyến tiền liệt lành tính. Các triệu chứng bao gồm đi tiểu thường xuyên, đi tiểu đêm, khó tiểu hoặc tiểu ngắt quãng, tiểu ra máu (máu trong nước tiểu), đau khi tiểu.
 
Bởi vì tuyến tiền liệt bao quanh 1 phần của đường niệu đạo cho nên ung thư tuyến tiền liệt có thể làm rối loạn chức năng tiết niệu và tuyến tiền liệt cũng tiết chất dịch tao thành [[tinh dịch]] theo ống dẫn tinh vào niệu đạo cho nên ung thư tuyến tiền liệt cũng có thể gây ra rối loạn các chức năng và hoạt động tình dục, chẳng hạn như khó đạt được sự cương cứng hoặc đau khi xuất tinh.<ref>{{Citechú journalthích tạp chí|author=Miller DC, Hafez KS, Stewart A, Montie JE, Wei JT |title=Prostate carcinoma presentation, diagnosis, and staging: an update form the National Cancer Data Base |journal=Cancer |volume=98 |issue=6 |pages=1169–78 |year=2003 |month=September |pmid=12973840 |doi=10.1002/cncr.11635}}</ref>
 
Ung thư tuyến tiền liệt ở các giai đoạn sau có thể di căn sang các bộ phận khác của cơ thể và gây ra nhiều triệu chứng khác. Các triệu chứng thường gặp nhất là đau xương, thường ở các [[Cột sống|đốt sống]] (xương cột sống), [[xương chậu]], hay [[xương sườn]]. Ung thư còn di căn vào các xương khác, thường là phần gần đầu của [[xương đùi]]. Ung thư tuyến tiền liệt di căn vào [[cột sống]] cũng có thể đè lên [[tủy sống]] gây ra yếu [[chân]] và [[đại tiện]], [[tiểu tiện]] không tự chủ.<ref>{{Citechú journalthích tạp chí| last=van der Cruijsen-Koeter| first=IW| coauthors=Vis AN, Roobol MJ, Wildhagen MF, de Koning HJ, van der Kwast TH, Schroder FH| title=Comparison of screen detected and clinically diagnosed prostate cancer in the European randomized study of screening for prostate cancer, section rotterdam| journal=Urol| year=2005| month=July| volume=174| issue=1| pages=121–5| pmid=15947595| doi=10.1097/01.ju.0000162061.40533.0f}}</ref>
 
== Nguyên nhân ==
Vẫn chưa biết chính xác các nguyên nhân cụ thể gây nên bệnh ung thư tuyến tiền liệt,<ref>{{Citechú journalthích tạp chí|author=Hsing AW, Chokkalingam AP |title=Prostate cancer epidemiology |journal=Frontiers in Bioscience |volume=11 |pages=1388–413 |year=2006 |pmid=16368524 |doi=10.2741/1891}}</ref> tuy nhiên các yếu tố nguy cơ chính là vấn đề tuổi tác và tiền sử trong gia đình có người mắc bệnh. Ung thư tuyến tiền liệt rất hiếm gặp ở đàn ông trẻ hơn 45 tuổi, nhưng càng về già thì tỉ lệ mắc bệnh càng tăng. Độ tuổi trung bình tại thời điểm chẩn đoán là 70,<ref>{{Citechú journalthích tạp chí| last=Hankey| first=BF| coauthors=Feuer EJ, Clegg LX, Hayes RB, Legler JM, Prorok PC, Ries LA, Merrill RM, Kaplan RS| title=Cancer surveillance series: interpreting trends in prostate cancer—part I: Evidence of the effects of screening in recent prostate cancer incidence, mortality, and survival rates| journal=J Natl Cancer Inst| year=1999| month=June 16| volume=91| issue=12| pages=1017–24| pmid=10379964| doi=10.1093/jnci/91.12.1017}}</ref> tuy nhiên nhiều người đàn ông không bao giờ biết họ có bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Nghiên cứu [[khám nghiệm tử thi]] của một số đàn ông [[Trung Quốc]], [[Đức]], [[Israel]], [[Jamaica]], [[Thụy Điển]], và [[Uganda]] bị chết vì các nguyên nhân khác thì đồng thời phát hiện thấy bệnh ung thư tuyến tiền liệt trong 30% các xác chết nam ở tuổi 50, và 80% trong độ tuổi 70.<ref>{{Citechú journalthích tạp chí| last=Breslow| first=N| coauthors=Chan CW, Dhom G, Drury RA, Franks LM, Gellei B, Lee YS, Lundberg S, Sparke B, Sternby NH, Tulinius H.| title=Latent carcinoma of prostate at autopsy in seven areas. The International Agency for Research on Cancer, Lyons, France| journal=Int J Cancer| year=1977| month=November 15| volume=20| issue=5| pages=680–8| pmid=924691| doi=10.1002/ijc.2910200506}}</ref> Nam giới trong những gia đình có lịch sử mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt mức độ 1 có nguy cơ mắc bệnh cao gấp đôi so với những người trong gia đình không có ai bị ung thư tuyến tiền liệt.<ref>{{Citechú journalthích tạp chí|author=Zeegers MP|last2=Jellema|first2=A|last3=Ostrer|first3=H |title=Empiric risk of prostate carcinoma for relatives of patients with prostate carcinoma: a meta-analysis |journal=Cancer |volume=97|issue=8 |pages=1894–903 |year=2003 |pmid=12673715|doi=10.1002/cncr.11262}}</ref> Một người nếu có anh hoặc em trai mắc bệnh thì có nguy cơ cao hơn là có cha mắc bệnh. Ở Hoa Kỳ năm 2005 ước tính có khoảng 230.000 trường hợp mắc bệnh mới phát hiện và 30.000 ca tử vong do ung thư tuyến tiền liệt.<ref>{{Citechú journalthích tạp chí| last=Jemal A| coauthors=Murray T, Ward E, Samuels A, Tiwari RC, Ghafoor A, Feuer EJ, Thun MJ| title=Cancer statistics, 2005| journal=CA Cancer J Clin| year=2005| month=Jan-February| volume=55| issue=1| pages=10–30| pmid=15661684| doi=10.3322/canjclin.55.1.10| first1=A}} Erratum in: CA Cancer J Clin. 2005 Jul-Aug;55(4):259</ref> Nam giới bị [[cao huyết áp]] sẽ có nhiều khả năng phát triển ung thư tuyến tiền liệt.<ref name="pmid19949849">{{Citechú journalthích tạp chí| author = Martin RM, Vatten L, Gunnell D, Romundstad P | title = Blood pressure and risk of prostate cancer: cohort Norway (CONOR) | journal = Cancer Causes Control | volume = 21 | issue = 3 | pages = 463–72 | year = 2010 | month = March | pmid = 19949849 | doi = 10.1007/s10552-009-9477-x}}</ref> Một nghiên cứu trong năm 2010 phát hiện ra tế bào đáy của tuyến tiền liệt là những nơi phổ biến nhất để bắt đầu cho những mầm mống của bệnh ung thư tuyến tiền liệt.<ref>{{Citechú journalthích tạp chí|doi=10.1126/science.1189992|author=Witte ON, ''et al.''|title=Growth Regulation of Hematopoietic and Epithelial Cancers and the Immune Response|journal=Science |volume=329 |issue=5991 |pages=568–571 |year=2010 |month=July | url=http://www.sciencemag.org/cgi/content/abstract/sci;329/5991/568?maxtoshow=&hits=10&RESULTFORMAT=&fulltext=prostate+cancer&searchid=1&FIRSTINDEX=|pmid=20671189|pmc=2917982}}</ref>
 
=== Di truyền ===
Sự liên đới với chủng tộc, gia đình và các biến thể [[gen]] cụ thể đã đưa ra vấn đề về ảnh hưởng của di truyền với nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt. Nam giới có mối quan hệ cấp độ 1<ref>Chia theo cấp độ quan hệ (degree of relationship), trong đó nếu có 50% gen giống nhau với các cá thể trong gia đình thì gọi là độ 1, như với cha mẹ, anh chị em, con cái.</ref> với một người mắc bệnh ung thư tuyến tiền liệt thì có nguy cơ mắc bệnh cao hơn gấp 2, và những người có tới 2 thân nhân quan hệ cấp độ 1 mắc bệnh thì có nguy cơ tăng gấp 5 so với những người không có tiền sử trong gia đình có người mắc bệnh. Tại Hoa Kỳ, tỉ lệ đàn ông da đen mắc và chết vì bệnh ung thư tuyến tiền liệt cao hơn so với đàn ông gia trắng hoặc người gốc [[Tây Ban Nha]].<ref name="pmid9805030">{{Citechú journalthích tạp chí| author = Gallagher RP, Fleshner N | title = Prostate cancer: 3. Individual risk factors | journal = CMAJ | volume = 159 | issue = 7 | pages = 807–13 | year = 1998 | month = October | pmid = 9805030 | pmc = 1232741 | url = http://www.cmaj.ca/cgi/reprint/159/7/807.pdf }}</ref>
<ref name="pmid11238701">{{Citechú journalthích tạp chí| author = Hoffman RM, Gilliland FD, Eley JW, Harlan LC, Stephenson RA, Stanford JL, Albertson PC, Hamilton AS, Hunt WC, Potosky AL | title = Racial and ethnic differences in advanced-stage prostate cancer: the Prostate Cancer Outcomes Study | journal = J. Natl. Cancer Inst. | volume = 93 | issue = 5 | pages = 388–95 | year = 2001 | month = March | pmid = 11238701 | doi = 10.1093/jnci/93.5.388}}</ref> Những người đàn ông gốc Tây Ban Nha da trắng có tỷ lệ mắc và tử vong do ung thư tuyến tiền liệt chỉ bằng 1/3 so với người Tây Ban Nha da màu. Nếu có anh, em trai hoặc bố bị ung thư tuyến tiền liệt, thì có nguy cơ mắc bệnh gấp đôi.<ref name="pmid2251225">{{Citechú journalthích tạp chí| author = Steinberg GD, Carter BS, Beaty TH, Childs B, Walsh PC | title = Family history and the risk of prostate cancer | journal = Prostate | volume = 17 | issue = 4 | pages = 337–47 | year = 1990 | pmid = 2251225 | doi = 10.1002/pros.2990170409}}</ref> Các nghiên cứu về cặp [[song sinh]] ở [[Scandinavia]] đã đưa ra nhận xét rằng 40% nguy cơ ung thư tuyến tiền liệt có thể được giải thích bằng yếu tố [[di truyền]].<ref name="pmid10891514">{{Citechú journalthích tạp chí| author = Lichtenstein P, Holm NV, Verkasalo PK, Iliadou A, Kaprio J, Koskenvuo M, Pukkala E, Skytthe A, Hemminki K | title = Environmental and heritable factors in the causation of cancer--analyses of cohorts of twins from Sweden, Denmark, and Finland | journal = N. Engl. J. Med. | volume = 343 | issue = 2 | pages = 78–85 | year = 2000 | month = July | pmid = 10891514 | doi = 10.1056/NEJM200007133430201}}</ref>
 
Không có một gen duy nhất nào ảnh hưởng trực tiếp đến ung thư tuyến tiền liệt mà nó liên quan đến nhiều gen khác nhau. Đột biến trong [[gen ức chế khối u ở người]] BRCA1 và BRCA2 là yếu tố quan trọng gây nguy cơ cho [[ung thư buồng trứng]] và [[ung thư vú]] ở phụ nữ, cũng có liên quan đến bệnh ung thư tuyến tiền liệt.<ref name="pmid9145676">{{Citechú journalthích tạp chí| author = Struewing JP, Hartge P, Wacholder S, Baker SM, Berlin M, McAdams M, Timmerman MM, Brody LC, Tucker MA | title = The risk of cancer associated with specific mutations of BRCA1 and BRCA2 among Ashkenazi Jews | journal = N. Engl. J. Med. | volume = 336 | issue = 20 | pages = 1401–8 | year = 1997 | month = May | pmid = 9145676 | doi = 10.1056/NEJM199705153362001}}</ref> Các gen khác cũng liên quan như gen di truyền ung thư tuyến tiền liệt 1 (HPC1), các thụ thể androgen, và thụ thể vitamin D.<ref name="pmid9805030"/> Gen hợp nhất nhân tố phiên mã gia đình TMPRSS2-ETS, cụ thể là TMPRSS2-ERG hoặc TMPRSS2-ETV1/4, thúc đẩy quá trình tăng trưởng tế bào ung thư.<ref name="pmid19945666">{{Citechú journalthích tạp chí| author = Beuzeboc P, Soulié M, Richaud P, Salomon L, Staerman F, Peyromaure M, Mongiat-Artus P, Cornud F, Paparel P, Davin JL, Molinié V | title = [Fusion genes and prostate cancer. From discovery to prognosis and therapeutic perspectives] | language = French | journal = Prog. Urol. | volume = 19 | issue = 11 | pages = 819–24 | year = 2009 | month = December | pmid = 19945666 | doi = 10.1016/j.purol.2009.06.002}}</ref>
 
== Chú thích ==