Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ranh giới phân kỳ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
ZéroBot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.1) (Bot: Thêm sv:Spridningszon
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n chú thích
Dòng 4:
Although still an area of active research, Nó xuất hiện tùy thuộc vào [[đối lưu]] phức tạp trong các vật liệu [[lớp phủ (địa chất)|manti]] của [[Trái Đất]] dâng lên từ [[thạch quyển]] bên dưới ranh giới mảng phân kỳ.<ref>
{{cite journal | author = Toshiro Tanimoto, Thorne Lay | date = [[November 7]], [[2000]] | title = Mantle dynamics and seismic tomography | journal = PNAS | volume = vol. 97 | issue = no. 23 | pages = 12409 | doi = 10.1073/pnas.210382197 | url = http://www.pnas.org/cgi/content/full/97/23/12409 | pmid = 11035784}}</ref>
Quá trình này cung cấp một lượng nhiệt rất lớn và làm giảm áp suất của [[đá (địa chất)|đá]] nóng chảy từ [[quyển mềm]] (hoặc manti trên) bên dưới khu vực rift tạo thành [[lũ bazan]] hay dòng dung nham. Sự phun trào này chỉ diễn ra trong một phần của ranh giới mảng và vào bất cứ lúc nào, nhưng khi nó phun trào, nó lấp đầy vào khoảng trống giữa hai mảng đồng thời đẩy hai mảng ra xa nhau. Tốc độ di chuyển của nó nhanh bằng tốc độ mọc [[móng tay]] của con người (khoảng 2 &nbsp;cm một năm).{{Fact|date=October 2007}}
 
Hàng triệu năm qua, các mảng đã di chuyển hàng trăm km về hai phía của ranh giới phân kỳ. Do đó, các đá ở gần ranh giói này trẻ hơn các đá nằm xa hơn trên cùng một mảng.
 
==Ví dụ==
* [[Sống núi giữa đại dương]]
*[[Rift Biển Đỏ]]
*[[Đới tách giãn Đông Phi]]