Khác biệt giữa bản sửa đổi của “USS Nevada (BB-36)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n chú thích, replaced: {{cite web → {{chú thích web (17), {{cite book → {{chú thích sách (29), {{cite journal → {{chú thích tạp chí (2), {{cite news → {{chú thích báo (2) |
n chú thích, replaced: {{Cite news → {{chú thích báo (17) |
||
Dòng 16:
|Ship original cost=
|Ship laid down=[[4 tháng 11]] năm [[1912]] <ref name=DANFS>{{chú thích web | url = http://hazegray.org/danfs/battlesh/bb36.htm | title = DANFS Nevada | accessdate=1 tháng 9 năm 2008|dateformat=dmy}}</ref>
|Ship launched=[[11 tháng 7]] năm [[1914]]<ref name="Launch New Dreadnought">{{
|Ship sponsor= Eleanor Anne Seibert
|Ship completed=
Dòng 36:
{{Infobox ship characteristics
|Ship class=[[Nevada (lớp thiết giáp hạm)|Lớp thiết giáp hạm Nevada]]
|Ship displacement= 27.500 tấn (vào năm 1916)<ref name="BBinNavy47">''The Battleship in the United States Navy'' (1970), trang 47</ref><ref name="Quincy">{{
|Ship length=178 m (583 ft)<ref name="BBinNavy47"/>
|Ship beam=26 m (95 ft 3 inch)<ref name="BBinNavy47"/><ref name="Quincy"/>
Dòng 66:
[[Tập tin:USS Nevada.svg|nhỏ|trái|Sơ đồ chiếc ''Nevada'' trước khi được cải tạo năm 1927]]
[[Tập tin:USS Nevada (BB-36) specs.jpg|nhỏ|trái|Sơ đồ chiếc ''Nevada'' sau khi được sửa chữa và hiện đại hóa năm 1942, hình của Cục tình báo Hải quân Mỹ.]]
Là chiếc thiết giáp hạm đầu tiên thuộc thế hệ thứ hai<ref name=AmerBB63>Morison and Polmar (2003), trang 63</ref> và cũng là chiếc đầu tiên thuộc loại "Siêu-Dreadnought" của Hải quân Mỹ, ''Nevada'' được các sử gia hiện tại mô tả như là "cách mạng"<ref name=AmerBB63/><ref>Gardiner and Gray (1984), trang 115</ref> và "tiên tiến như chiếc [[HMS Dreadnought (1906)|''Dreadnought'']] vào thời của nó"<ref name=Worth290>Worth (2002), trang 290</ref>. Vào lúc nó hoàn thành vào năm [[1916]],<ref>Mặc dù ''Nevada'' được hạ thủy vào năm [[1914]], việc chế tạo chỉ được hoàn tất vào năm [[1916]]. Đối với các con tàu lớn, ụ tàu thường chỉ được sử dụng cho những công việc cần thiết trên bờ cho đến khi thân tàu hoàn tất; và sau khi được cho hạ thủy, những việc trang bị còn lại được tiếp tục thực hiện cho đến khi hoàn thành, trong khi ụ tàu sẽ được dành chỗ cho một con tàu khác.</ref> báo ''[[The New York Times|New York Times]]'' nhấn mạnh rằng nó là "chiếc thiết giáp hạm vĩ đại nhất đang hoạt động"<ref name="Sea Fighter"/> vì nó lớn hơn nhiều so với những chiếc thiết giáp hạm Mỹ đương thời: lượng rẽ nước của nó gần gấp ba lần so với chiếc thiết giáp hạm cũ thế hệ Tiền-Dreadnought [[USS Oregon (BB-3)|''Oregon'']] (1890), gần gấp hai lần so với chiếc [[USS Connecticut (BB-18)|''Connecticut'']] (1904), và nặng hơn gần 8.000 tấn so với một trong những chiếc dreadnought đầu tiên, [[USS Delaware (BB-28)|''Delaware'']], chỉ mới được chế tạo bảy năm trước chiếc ''Nevada''.<ref name="Sea Fighter">{{
''Nevada'' là chiếc thiết giáp hạm đầu tiên của Mỹ có tháp pháo ba khẩu pháo,<ref name=AmerBB63/><ref name="Global Security">{{chú thích web|url=http://www.globalsecurity.org/military/systems/ship/bb-36.htm |title=BB-36 ''Nevada'' class |accessdate=1 tháng 9 năm 2008|dateformat=dmy |last=Pike |first=John |year=2008 |publisher=GlobalSecurity.org}}</ref><ref>Ý tưởng về tháp pháo có nhiều hơn hai khẩu pháo trước tiên đến từ Pháp, khi họ dự định sử dụng tháp pháo gồm bốn khẩu pháo trên kế hoạch [[Normandie (lớp thiết giáp hạm)|lớp thiết giáp hạm ''Normandie'']] mới của họ. Chỉ có một chiếc trong lớp này được hoàn thành, chiếc [[Béarn (tàu sân bay Pháp)|''Béarn'']], nhưng nó lại được cải biến thành một tàu sân bay. Xin xem: {{
Thêm vào đó, ''Nevada'' có được lớp vỏ giáp tối đa bên trên các vùng trọng yếu, như hầm đạn và động cơ, và không có vỏ giáp trên những nơi không quan trọng, cho dù những thiết giáp hạm trước đây có vỏ giáp với độ dày khác nhau tùy theo tầm quan trọng của vùng nó bảo vệ. Thay đổi tận căn bản này về sau được biết đến như là nguyên tắc [[Tất cả hoặc không có gì (vỏ giáp)|"tất cả hoặc không có gì"]], mà sau đó được các lực lượng hải quân chủ yếu trên thế giới áp dụng cho thiết giáp hạm của họ.<ref name="Global Security"/><ref name="USN Ship Types"/><ref name="bonner102">Bonner (1996), trang 102</ref> Với sơ đồ vỏ giáp mới được áp dụng, trong lượng của vỏ giáp trên chiếc thiết giáp hạm mới chiếm đến 41,1% tổng lượng rẽ nước.<ref>Friedman (1978), trang 166–167</ref>
Dòng 79:
[[Tập tin:USS Nevada (BB-36) during running trials.jpg|nhỏ|phải|''Nevada'' trong khi đang chạy thử máy vào đầu năm [[1916]].]]
Kế hoạch chế tạo ''Nevada'' được thông qua bởi một đạo luật của [[Quốc hội Hoa Kỳ|Quốc Hội]] vào ngày [[4 tháng 3]] năm [[1911]]. Hợp đồng chế tạo được giao cho [[Fore River Shipbuilding Company]] vào ngày [[22 tháng 1]] năm [[1912]] với tổng trị giá 5.895.000 Đô la Mỹ<ref>5.895.000 Đô la lúc đó tương đương với khoảng 130 triệu Đô la hiện nay. Tham khảo [http://www.measuringworth.com/uscompare/# Measuring Worth].</ref> (không bao gồm vỏ giáp và vũ khí), và thời gian chế tạo được dự trù lúc ban đầu là 36 tháng. Một hợp đồng thứ hai được ký kết vào ngày [[31 tháng 7]] năm [[1912]] với một khoảng tiền 50.000 Đô la<ref>50.000 Đô la lúc đó tương đương với khoảng 1,1 triệu Đô la hiện nay. Tham khảo [http://www.measuringworth.com/uscompare/# Measuring Worth].</ref> chi phí bổ sung cho bộ hộp số chạy đường trường cho mỗi trục cánh quạt; và hợp đồng này cũng kéo dài thời gian chế tạo thêm năm tháng.<ref name="Naval Engineers"/> Lườn của nó được đặt vào ngày [[4 tháng 11]] năm [[1912]], và đến ngày [[12 tháng 8]] năm [[1914]], con tàu được hoàn thành đến 72,4%.<ref>{{
Sau đó ''Nevada'' trải qua nhiều cuộc thử nghiệm và chạy thử máy khác nhau trước khi được cho hoạt động nhằm đảm bảo nó đáp ứng các điều kiện trong hợp đồng. Chúng được bắt đầu vào ngày [[4 tháng 11]] năm [[1915]], khi con tàu thực hiện một chuyến đi kéo dài 12 giờ dọc theo bờ biển New England, đạt được tốc độ tối đa 40 km/h (21,4 knot).<ref>{{
== Lịch sử hoạt động ==
=== [[Chiến tranh thế giới thứ nhất|Thế chiến thứ nhất]] ===
[[Tập tin:USS Nevada (BB-36) during WWI.jpg|nhỏ|phải|Phần đuôi chiếc ''Nevada'' trong giai đoạn Thế Chiến thứ nhất.]]
Sau khi được trang bị tại xưởng hải quân Boston và New York, ''Nevada'' gia nhập [[Hạm đội Đại Tây Dương Hoa Kỳ|Hạm đội Đại Tây Dương]] tại [[Newport, Rhode Island]] vào ngày [[26 tháng 5]] năm [[1916]]. Trước khi Hoa Kỳ tham gia [[Chiến tranh thế giới thứ nhất|Thế Chiến thứ nhất]], nó thực hiện nhiều chuyến đi huấn luyện và thực hành tại vùng biển ngoài khơi căn cứ của nó ở [[Norfolk, Virginia]], hướng về phía Nam đến tận vùng biển [[Vùng Caribe|Caribbe]] trong những chuyến đi này.<ref name="bonner102"/> Hoa Kỳ chính thức tham chiến vào năm [[1917]], nhưng chiếc thiết giáp hạm mới không được gửi sang bên kia bờ Đại Tây Dương do hoàn cảnh thiếu nhiên liệu dầu đốt tại Anh.<ref>Miller (1997), trang 185</ref> Thay vào đó, bốn chiếc thiết giáp hạm đốt than ([[USS Delaware (BB-28)|''Delaware'']], [[USS Florida (BB-30)|''Florida'']], [[USS Wyoming (BB-32)|''Wyoming'']] và [[USS New York (BB-34)|''New York'']]) được lệnh rời Hoa Kỳ tham gia [[Hạm đội Grand Anh Quốc]] vào ngày [[25 tháng 11]] năm [[1917]]; chúng đến nơi ngày [[7 tháng 12]], và được đặt tên là Hải đội Thiết giáp hạm 6 của Hạm đội Grand.<ref>{{chú thích web | title = DANFS Delaware | url = http://hazegray.org/danfs/battlesh/bb28.htm | short = yes }}</ref><ref>{{chú thích web | title = DANFS Florida | url = http://hazegray.org/danfs/battlesh/bb30.htm | short = yes }}</ref><ref>{{chú thích web | title = DANFS Wyoming | url = http://hazegray.org/danfs/battlesh/bb32.htm | short = yes }}</ref><ref>{{chú thích web | title = DANFS New York | url = http://hazegray.org/danfs/battlesh/bb34.htm | short = yes }}</ref> Chiếc thiết giáp hạm thứ năm [[USS Texas (BB-35)|''Texas'']] phải được sửa chữa sau khi bị mắc cạn tại [[đảo Block]], khiến phải trì hoãn việc khởi hành của con tàu đến tận ngày [[30 tháng 1]] năm [[1918]], và cuối cùng nó đến được Scotland vào ngày [[11 tháng 2]].<ref>{{chú thích web | title = DANFS Texas | url = http://hazegray.org/danfs/battlesh/bb35.htm | short = yes }}</ref> Phải đến tận ngày [[13 tháng 8]] năm [[1918]], ''Nevada'' mới rời Mỹ sang Anh Quốc,<ref name=DANFS/> trở thành chiếc tàu chiến Mỹ cuối cùng tham gia hạm đội.<ref name=ovation>{{
Sau chuyến đi kéo dài mười ngày, nó đến [[Castletownbere|Berehaven]], Ireland vào ngày [[23 tháng 8]].<ref name=DANFS/> Cùng với chiếc thiết giáp hạm [[USS Utah (BB-31)|''Utah'']] và chiếc tàu chị em [[USS Oklahoma (BB-37)|''Oklahoma'']], cả ba chiếc tàu chiến được gọi tên lóng là "Hải đội [[vịnh Bantry]] ";<ref name="venzon755">Venzon and Miles (1999), trang 755</ref> trong khi một cách chính thức đây là Đội Thiết giáp hạm 6 dưới quyền chỉ huy của [[Chuẩn Đô đốc]] Thomas S. Rodgers, vốn chọn ''Utah'' làm soái hạm của mình.<ref name=Halpern>Halpern (1995), trang 436</ref><ref name="russell97">Russell and Moore (1921), trang 97</ref> Trong giai đoạn còn lại trước khi Thế Chiến thứ nhất kết thúc, ba chiếc thiết giáp hạm này hoạt động tại vùng biển ngoài khơi cảng, hộ tống các đoàn tàu vận tải lớn và giá trị đi đến [[quần đảo Anh Quốc]] nhằm đảm bảo rằng các tàu chiến hạng nặng của Đức không thể lọt qua được đội hình của Hạm đội Grand Anh Quốc để tấn công các tàu buôn vốn chỉ được hộ tống yếu kém bởi các tàu tuần dương cũ.<ref name=Halpern/><ref name="russell97"/><ref>{{chú thích web | title = DANFS Utah | url = http://hazegray.org/danfs/battlesh/bb31.htm | accessdate=16 tháng 10 năm 2008|dateformat=dmy|short=yes|link=no}}</ref> Điều này chưa bao giờ xảy ra, và chiến tranh kết thúc vào ngày [[11 tháng 11]] mà ''Nevada'' chưa có dịp đối mặt cùng đối phương trong chiến tranh.<ref name="bonner102"/> Trong giai đoạn phục vụ tại phía Đông Đại Tây Dương, ''Nevada'' từng thực hiện một chuyến đi tuần tra đến [[Bắc Hải (định hướng)|Bắc Hải]], nhưng các nguồn dẫn đã không xác định được thời điểm cụ thể.<ref name=DANFS/><ref>Bonner (1996), trang 102.</ref>
Vào ngày [[13 tháng 12]], ''Nevada'' cùng chín thiết giáp hạm khác ([[USS Florida (BB-30)|''Florida'']], [[USS Utah (BB-31)|''Utah'']], [[USS Wyoming (BB-32)|''Wyoming'']], [[USS Arkansas (BB-33)|''Arkansas'']], [[USS New York (BB-34)|''New York'']], [[USS Texas (BB-35)|''Texas'']], [[USS Oklahoma (BB-37)|''Oklahoma'']], [[USS Pennsylvania (BB-38)|''Pennsylvania'']], [[USS Arizona (BB-39)|''Arizona'']]) và 28 tàu khu trục đã hộ tống chiếc tàu chở khách [[SS George Washington|''George Washington'']] cùng [[Tổng thống]] [[Woodrow Wilson]] đi đến [[Brest]], [[Pháp]] trong ngày cuối cùng của chuyến đi tham dự [[Hội nghị hòa bình Paris]]. Thoạt đầu kế hoạch dự định cho hạm đội gặp gỡ ''George Washington'' và lực lượng hộ tống (chiếc thiết giáp hạm [[USS Pennsylvania (BB-38)|''Pennsylvania'']] cùng bốn tàu khu trục) cách bờ biển Brest 2.400 km (1.500 dặm),<ref>{{
=== Những năm giữa hai cuộc thế chiến ===
Dòng 96:
Giữa hai cuộc thế chiến, ''Nevada'' phục vụ cho cả hạm đội [[Hạm đội Đại Tây Dương Hoa Kỳ|Đại Tây Dương]] và [[Hạm đội Thái Bình Dương Hoa Kỳ|Thái Bình Dương]].<ref name=DANFS/> Cho dù ban đầu được trang bị 21 khẩu pháo [[pháo 127 mm (5")/51 caliber|127 mm (5")/51 caliber]] để phòng thủ chống tàu khu trục đối phương,<ref name="USN Ship Types"/> số pháo này được giảm xuống còn 12 khẩu vào năm [[1918]]<ref name="Breyer">Breyer (1973), trang 210</ref> do các vị trí phía trước và phía sau bị ướt quá mức.<ref name="USN Ship Types"/>
Cùng với chiếc [[USS Arizona (BB-39)|''Arizona'']], ''Nevada'' đại diện cho Hoa Kỳ nhân dịp triển lãm Một trăm năm Peru vào [[tháng bảy|tháng 7]] năm [[1921]].<ref name="bonner102-103">Bonner (1996), trang 102–103</ref> Một năm sau đó, cùng với chiếc [[USS Maryland (BB-46)|''Maryland'']], nó quay trở lại Nam Mỹ để hộ tống cho chiếc tàu chở khách ''Pan America'' cùng với [[Bộ trưởng Ngoại giao Hoa Kỳ|Ngoại trưởng]] [[Charles Evans Hughes]] trên tàu; tất cả cùng tham gia Lễ kỷ niệm Một trăm năm Độc lập Brazil tại [[Rio de Janeiro]] diễn ra từ ngày [[5 tháng 9|5]] đến ngày [[11 tháng 9]] năm [[1922]].<ref name=DANFS/><ref>{{
Sau chuyến đi, ''Nevada'' được hiện đại hóa tại [[xưởng hải quân Norfolk]] từ [[tháng tám|tháng 8]] năm [[1927]] đến [[tháng một|tháng 1]] năm [[1930]], thay đổi kiểu cột buồm dạng "giỏ" thành kiểu cột buồm dạng “ba chân”<ref name="USN Ships">{{chú thích web|url=http://www.history.navy.mil/photos/sh-usn/usnsh-n/bb36.htm |title=USS Nevada (Battleship # 36, later BB-36), 1916-1948 |accessdate=1 tháng 9 năm 2008|dateformat=dmy|year=2007 |publisher=Naval Historical Center}}</ref> và các [[tuốc bin hơi nước|turbine hơi nước]] được thay thế bằng linh kiện lấy từ chiếc thiết giáp hạm [[USS North Dakota (BB-29)|''North Dakota'']] vốn vừa được gạch tên khỏi [[Đăng bạ Hải quân|Danh sách Đăng bạ]].<ref name="Global Security"/> Ngoài ra, nhiều thay đổi và bổ sung khác nhau cũng được thực hiện: các khẩu pháo chính của nó có góc nâng được tăng lên đến 30 độ cho phép tăng tầm bắn từ 21 km (23.000 yard) lên 31 km (34.000 yard), đai giáp chống [[ngư lôi]] được bổ sung trong khi sáu nồi hơi được bố trí lại để dành chỗ cho các đai giáp này, hai [[máy phóng máy bay|máy phóng]] được bổ sung dành cho ba chiếc [[máy bay trinh sát]] [[máy bay cánh kép|cánh kép]] Vought [[O2U Corsair|O2U-3 Corsair]],<ref name=AmerBB65>Morison and Polmar (2003), trang 65</ref> tám khẩu pháo phòng không [[pháo phòng không 127 mm (5")/25 caliber|127 mm (5")/25 caliber]] được bổ sung,<ref name="Breyer"/> một thiết kế cấu trúc thượng tầng mới được trang bị, và dàn pháo hạng hai [[5"/51 caliber gun|5"/51 caliber]] của nó được bố trí lại<ref name="USN Ships"/> tương tự như kiểu sắp xếp trên lớp thiết giáp hạm mới [[New Mexico (lớp thiết giáp hạm)|''New Mexico'']].<ref name=AmerBB65/> Sau đó ''Nevada'' phục vụ trong Hạm đội Thái Bình Dương trong mười một năm tiếp theo sau.<ref name="USN Ships"/>
|