Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Martina Navratilova”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n chú thích, replaced: {{cite web → {{chú thích web (3) |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
▲ image = [[Tập tin:Navratilova-PragueOpen2006-05 cropped.jpg|center|200px]] |
▲ residence = [[Sarasota, Florida]] |
turnedpro=1975|retired=2006|plays=trái|
▲ datebirth = {{birth date and age|mf=yes|1956|10|18}} |
▲ placebirth = [[Praha]], [[Tiệp Khắc]] |
▲ height = {{height|m=1.73}} |
▲ careerprizemoney = 21 626 089 [[đô la Mỹ|$]]<br />(cao thứ ba mọi thời đại)|
▲ singlesrecord = 1442–219 |
▲ singlestitles = 167 <small>(kỷ lục cho cả tay vợt nam và nữ)</small> |
|WTAChampionshipsresult
▲ highestsinglesranking = Số 1 ([[10 tháng 7]] năm [[1978]])
▲| AustralianOpenresult = '''Vô địch''' (1981, 1983, 1985)|
▲| FrenchOpenresult = '''Vô địch''' (1982, 1984)|
▲| Wimbledonresult = '''Vô địch''' (1978, 1979, 1982, 1983, 1984, 1985, 1986, 1987, 1990)|
▲| USOpenresult = '''Vô địch''' (1983, 1984, 1986, 1987)
▲| Othertournaments = Yes
▲|WTAChampionshipsresult = '''Vô địch''' (1978, 1979, 1981, 1983, 1984, 1985, 1986<small>(1)</small>, 1986<small>(2)</small>)
▲|doublesrecord = 747–143
▲|doublestitles = 177 <small>(kỷ lục cho cả tay vợt nam và nữ)</small>
▲|highestdoublesranking = Số 1 ([[10 tháng 9]] năm [[1984]])
▲|grandslamsdoublesresults = Yes
|AustralianOpenDoublesresult = '''Vô địch''' (1980, 1982, 1983, 1984, 1985, 1987, 1988, 1989)
|FrenchOpenDoublesresult = '''Vô địch''' (1975, 1982, 1984, 1985, 1986, 1987, 1988)
|WimbledonDoublesresult = '''Vô địch''' (1976, 1979, 1981, 1982, 1983, 1984, 1986)
|USOpenDoublesresult = '''Vô địch''' (1977, 1978, 1980, 1983, 1984, 1986, 1987, 1989, 1990)
|OthertournamentsDoubles=Yes|WTAChampionshipsDoublesresult=
▲|WTAChampionshipsDoublesresult= '''Vô địch''' (1980, 1981, 1982, 1983, 1984, 1985, 1986<small>(2)</small>, 1987, 1988, 1989, 1991)
▲|updated = 25 tháng 7, 2008
'''Martina Navratilova''' ([[tiếng Séc]]: ''Martina Navrátilová''; sinh ngày [[18 tháng 10]] năm [[1956]] tại [[Praha]], [[Tiệp Khắc]]) là cựu vận động viên [[quần vợt]] nữ số một thế giới người [[Mỹ]] gốc [[Tiệp Khắc]]. [[Billie Jean King]] đã nhận xét về Navratilova, "Bà là tay vợt đơn - đôi nữ - đôi nam nữ vĩ đại nhất từ trước đến nay."<ref>{{chú thích web |url=http://sports.espn.go.com/sports/tennis/usopen06/news/story?id=2578105 |publisher=[[ESPN]] |title=Act II of Navratilova's career ends with a win |accessdate=2007-02-14}}</ref> Steve Flink, trong cuốn sách ''The Greatest Tennis Matches of the Twentieth Century'' (''Các trận đấu quần vợt vĩ đại nhất thế kỉ XX''), đã xếp bà là nữ tay vợt thành công thứ 2 trong [[thế kỷ 20]], chỉ sau tay vợt người [[Đức]] [[Steffi Graf]].<ref>{{chú thích web▼
|url=http://www.chrisevert.net/flink.html |publisher=''ChrisEvert.net'' |title=Exclusive Interview with Steve Flink about the career of Chris Evert |accessdate=2007-02-14}}</ref> [[Tạp chí tennis]] đã chọn bà là tay vợt nữ vĩ đại nhất trong vòng 40 năm từ 1965-2005.<ref>{{chú thích web |url=http://www.tennis.com/features/40greatest/index.aspx |publisher=[[Tennis magazine]] |title=40 Greatest Players of the Tennis Era |accessdate=2007-04-21}}</ref>▼
▲'''Martina Navratilova''' ([[tiếng Séc]]: ''Martina Navrátilová''; sinh ngày [[18 tháng 10]] năm [[1956]] tại [[Praha]], [[Tiệp Khắc]]) là cựu vận động viên [[quần vợt]] nữ số một thế giới người [[Hoa Kỳ|Mỹ]] gốc
Navratilova đã giành tới 18 danh hiệu Grandslam đơn, 31 danh hiệu Grandslam đôi nữ (kỷ lục), và 10 danh hiệu Granslam đôi nam nữ. Bà đã vào chơi trận chung kết đơn nữ giải [[Wimbledon]] 12 lần, bao gồm 9 lần liên tiếp từ năm 1982-1990, và hiện đang giữ kỷ lục về 9 lần vô địch Wimbledon. Bà và King mỗi người giành tới 20 danh hiệu Wimbledon, cũng là một kỷ lục nữa. Navratilova là một trong 3 tay vợt nữ đạt được danh hiệu Grandslam ở cả 3 nội dung đơn nữ, đôi nữ và đôi nam nữ. Bà còn nắm giữ kỷ lục tay vợt có nhiều danh hiệu đơn nhất (167) và nhiều danh hiệu đôi nhất (177) trong [[thời kỳ mở]]. Navratilova, [[Margaret Court]], và [[Maureen Connolly Brinker]] chia sẻ kỷ lục về số danh hiệu Grandslam liên tiếp (6). Navratilova đã vào chơi 11 trận chung kết Grandslam đơn nữ liên tiếp, đứng thứ hai so với con số 13 của Steffi Graf. Trong nội dung đơn nữ, Navratilova và [[Pam Shriver]] đã thắng 109 trận liên tiếp và giành trọn 4 giải Grandslam năm [[1984]].▼
▲|url=http://www.chrisevert.net/flink.html
▲Navratilova đã giành tới 18 danh hiệu Grandslam đơn, 31 danh hiệu Grandslam đôi nữ (kỷ lục), và 10 danh hiệu Granslam đôi nam nữ. Bà đã vào chơi trận chung kết đơn nữ giải [[Giải Vô địch Wimbledon|Wimbledon]] 12 lần, bao gồm 9 lần liên tiếp từ năm 1982-1990, và hiện đang giữ kỷ lục về 9 lần vô địch Wimbledon.
Mặc dù xuất thân từ [[Tiệp Khắc]] nhưng Navratilova đã mất quyền công dân khi chuyển sang [[Mỹ]] sống năm [[1975]] lúc 18 tuổi. Đến năm [[1981]] thì bà được nhập quốc tịch Mỹ. Ngày [[9 tháng 1]] năm [[2008]], bà được trao trả lại quốc tịch [[Cộng hòa Séc]].<ref>[http://www.timesonline.co.uk/tol/news/world/us_and_americas/article3528622.ece Navratilova takes Czech nationality after shame over America]</ref>
==
===
====
{|class="sortable wikitable"
|-
Hàng 50 ⟶ 43:
|width="120"|'''Tỉ số
|-bgcolor="#CCFFCC"
|1978 ||[[
|-bgcolor="#CCFFCC"
|1979|| Wimbledon <small>(2) || {{flagicon|USA}} Chris Evert || 6–4, 6–4
|-bgcolor="#CCCCFF"
|1981|| [[
|-bgcolor="#EBC2AF"
|1982|| [[
|-bgcolor="#CCFFCC"
|1982|| Wimbledon <small>(3) || {{flagicon|USA}} Chris Evert || 6–1, 3–6, 6–2
Hàng 87 ⟶ 80:
|}
====
{|class="sortable wikitable"
|-
Hàng 95 ⟶ 88:
|width="120"|'''Tỉ số
|-bgcolor="#CCCCFF"
|1975|| [[
|-bgcolor="#EBC2AF"
|1975|| [[
|-bgcolor="#FFFFCC"
|1981 ||[[
|-bgcolor="#CCCCFF"
|1982|| Úc Mở rộng || {{flagicon|USA}} Chris Evert || 6–3, 2–6, 6–3
Hàng 113 ⟶ 106:
|1987|| Pháp Mở rộng || {{flagicon|FRG}} [[Steffi Graf]] || 6–4, 4–6, 8–6
|-bgcolor="#CCFFCC"
|1988 ||[[
|-bgcolor="#CCFFCC"
|1989 || Wimbledon || {{flagicon|FRG}} Steffi Graf || 6–2, 6–7(1), 6–1
Hàng 124 ⟶ 117:
|}
===
====
{| class="sortable wikitable"
|-
Hàng 134 ⟶ 127:
|width="120"|'''Tỉ số
|-bgcolor="#EBC2AF"
| 1975 || [[
|-bgcolor="#CCFFCC"
| 1976 || [[
|-bgcolor="#FFFFCC"
| 1977 || [[
|-bgcolor="#FFFFCC"
| 1978 || Mỹ Mở rộng <small>(2) || {{flagicon|USA}} Billie Jean King || {{flagicon|AUS}} [[Kerry Melville Reid]]<br
|-bgcolor="#CCFFCC"
| 1979 || Wimbledon <small>(2) || {{flagicon|USA}} Billie Jean King || {{flagicon|NED}} Betty Stöve<br
|-bgcolor="#FFFFCC"
| 1980 || Mỹ Mở rộng <small>(3) || {{flagicon|USA}} Billie Jean King || {{flagicon|USA}} [[Pam Shriver]]<br
|-bgcolor="#CCCCFF"
| 1980 || [[Australian Open|Úc Mở rộng]] || {{flagicon|USA}} [[Betsy Nagelsen]] || {{flagicon|USA}} [[Ann Kiyomura]]<br
|-bgcolor="#CCFFCC"
| 1981 || Wimbledon <small>(3) || {{flagicon|USA}} Pam Shriver || {{flagicon|USA}} [[Kathy Jordan]]<br
|-bgcolor="#EBC2AF"
| 1982 || Pháp Mở rộng <small>(2) || {{flagicon|USA}} Anne Smith || {{flagicon|USA}} Rosemary Casals<br
|-bgcolor="#CCFFCC"
| 1982 || Wimbledon <small>(4) || {{flagicon|USA}} Pam Shriver || {{flagicon|USA}} Kathy Jordan<br
|-bgcolor="#CCCCFF"
| 1982 || Úc Mở rộng <small>(2) || {{flagicon|USA}} Pam Shriver || {{flagicon|FRG}} [[Claudia Kohde-Kilsch]]<br />{{flagicon|FRG}} [[Eva Pfaff]] || 6–4, 6–2
|-bgcolor="#CCFFCC"
| 1983 || Wimbledon <small>(5) || {{flagicon|USA}} Pam Shriver || {{flagicon|USA}} Rosemary Casals<br
|-bgcolor="#FFFFCC"
| 1983 || Mỹ Mở rộng <small>(4) || {{flagicon|USA}} Pam Shriver || {{flagicon|RSA|1928}} [[Rosalyn Fairbank]]<br
|-bgcolor="#CCCCFF"
| 1983 || Úc Mở rộng <small>(3) || {{flagicon|USA}} Pam Shriver || {{flagicon|GBR}} [[Anne Hobbs]]<br
|-bgcolor="#EBC2AF"
| 1984 || Pháp Mở rộng <small>(3) || {{flagicon|USA}} Pam Shriver || {{flagicon|FRG}} Claudia Kohde-Kilsch<br />{{flagicon|TCH}} [[Hana Mandlíková]] || 5–7, 6–3, 6–2
|-bgcolor="#CCFFCC"
| 1984 || Wimbledon <small>(6) || {{flagicon|USA}} Pam Shriver || {{flagicon|USA}} Kathy Jordan<br
|-bgcolor="#FFFFCC"
| 1984 || Mỹ Mở rộng <small>(5) || {{flagicon|USA}} Pam Shriver || {{flagicon|GBR}} Anne Hobbs<br
|-bgcolor="#CCCCFF"
| 1984 || Úc Mở rộng <small>(4) || {{flagicon|USA}} Pam Shriver || {{flagicon|FRG}} Claudia Kohde-Kilsch<br
|-bgcolor="#EBC2AF"
| 1985 || Pháp Mở rộng <small>(4) || {{flagicon|USA}} Pam Shriver || {{flagicon|FRG}} Claudia Kohde-Kilsch<br />{{flagicon|TCH}} Helena Suková || 4–6, 6–2, 6–2
|-bgcolor="#CCCCFF"
| 1985 || Úc Mở rộng <small>(5) || {{flagicon|USA}} Pam Shriver || {{flagicon|FRG}} Claudia Kohde-Kilsch<br
|-bgcolor="#EBC2AF"
| 1986 || Pháp Mở rộng <small>(5) || {{flagicon|HUN}} [[Andrea Temesvári]] || {{flagicon|FRG}} [[Steffi Graf]]<br
|-bgcolor="#CCFFCC"
| 1986 || Wimbledon <small>(7) || {{flagicon|USA}} Pam Shriver || {{flagicon|TCH}} Hana Mandlíková<br
|-bgcolor="#FFFFCC"
| 1986 || Mỹ Mở rộng <small>(6) || {{flagicon|USA}} Pam Shriver || {{flagicon|TCH}} Hana Mandlíková<br
|-bgcolor="#CCCCFF"
| 1987 || Úc Mở rộng <small>(6) || {{flagicon|USA}} Pam Shriver || {{flagicon|USA}} [[Zina Garrison]]<br
|-bgcolor="#EBC2AF"
| 1987 || Pháp Mở rộng <small>(6) || {{flagicon|USA}} Pam Shriver || {{flagicon|FRG}} Steffi Graf<br />{{flagicon|ARG}} Gabriela Sabatini || 6–2, 6–1
|-bgcolor="#FFFFCC"
| 1987 || Mỹ Mở rộng <small>(7) || {{flagicon|USA}} Pam Shriver || {{flagicon|USA}} Kathy Jordan<br
|-bgcolor="#CCCCFF"
| 1988 || Úc Mở rộng <small>(7) || {{flagicon|USA}} Pam Shriver || {{flagicon|USA}} Chris Evert<br
|-bgcolor="#EBC2AF"
| 1988 || Pháp Mở rộng <small>(7) || {{flagicon|USA}} Pam Shriver || {{flagicon|FRG}} Claudia Kohde-Kilsch<br />{{flagicon|TCH}} Helena Suková || 6–2, 7–5
|-bgcolor="#CCCCFF"
| 1989 || Úc Mở rộng <small>(8) || {{flagicon|USA}} Pam Shriver || {{flagicon|USA}} [[Patty Fendick]]<br
|-bgcolor="#FFFFCC"
| 1989 || Mỹ Mở rộng <small>(8) || {{flagicon|AUS}} Hana Mandlíková || {{flagicon|USA}} [[Mary Joe Fernández]]<br
|-bgcolor="#FFFFCC"
| 1990 || Mỹ Mở rộng <small>(9) || {{flagicon|USA}} [[Gigi Fernández]] || {{flagicon|TCH}} [[Jana Novotná]]<br
|}
====
{| class="sortable wikitable"
|-
Hàng 206 ⟶ 199:
|width="120"|'''Tỉ số
|-bgcolor="#CCFFCC"
| 1977 || [[
|-bgcolor="#FFFFCC"
| 1979 || [[
|-bgcolor="#CCCCFF"
| 1981 || [[
|-bgcolor="#CCFFCC"
| 1985 || Wimbledon || {{flagicon|USA}} Pam Shriver || {{flagicon|USA}} Kathy Jordan<br />{{flagicon|AUS}} [[Elizabeth Smylie|Elizabeth Sayers Smylie]] || 5–7, 6–3, 6–4
|-bgcolor="#FFFFCC"
| 1985 || Mỹ Mở rộng || {{flagicon|USA}} Pam Shriver || {{flagicon|FRG}} [[Claudia Kohde-Kilsch]]<br
|-bgcolor="#FFFFCC"
| 2003 || Mỹ Mở rộng || {{flagicon|RUS}} [[Svetlana Kuznetsova]] || {{flagicon|ESP}} [[Virginia Ruano Pascual]]<br
|}
===
====
{| class="sortable wikitable"
|-
Hàng 228 ⟶ 221:
|width="120"|'''Tỉ số
|-bgcolor="#EBC2AF"
| 1974 || [[French Open|Pháp Mở rộng]] || {{flagicon|COL}} [[Ivan Molina]] || {{flagicon|FRA}} [[Rosalia Reyes Darmon]]<br
|-bgcolor="#EBC2AF"
| 1985 || Pháp Mở rộng <small>(2) || {{flagicon|SUI}} [[Heinz Günthardt]] || {{flagicon|USA}} [[Paula Smith]]<br
|-bgcolor="#CCFFCC"
| 1985 || [[The Championships, Wimbledon|Wimbledon]] || {{flagicon|AUS}} [[Paul McNamee]] || {{flagicon|AUS}} [[Elizabeth Smylie|Elizabeth Sayers Smylie]]<br />{{flagicon|AUS}} [[John Fitzgerald (tennis)|John Fitzgerald]] || 7–5, 4–6, 6–2
|-bgcolor="#FFFFCC"
| 1985 || [[U.S. Open (tennis)|Mỹ Mở rộng]] || {{flagicon|SUI}} Heinz Günthardt || {{flagicon|AUS}} Elizabeth Sayers Smylie<br
|-bgcolor="#FFFFCC"
| 1987 || Mỹ Mở rộng <small>(2) || {{flagicon|ESP}} [[Emilio Sánchez]] || {{flagicon|USA}} [[Betsy Nagelsen]]<br
|-bgcolor="#CCFFCC"
| 1993 || Wimbledon <small>(2) || {{flagicon|AUS}} [[Mark Woodforde]] || {{flagicon|NED}} [[Tom Nijssen]]<br
|-bgcolor="CCFFCC"
| 1995 || Wimbledon <small>(3) || {{flagicon|USA}} [[Jonathan Stark]] || {{flagicon|CZE}} [[Cyril Suk]]<br
|-bgcolor="#CCCCFF"
| 2003 || [[Australian Open|Úc Mở rộng]] || {{flagicon|IND}} [[Leander Paes]] || {{flagicon|GRE}} [[Eleni Daniilidou]]<br
|-bgcolor="CCFFCC"
| 2003 || Wimbledon <small>(4) || {{flagicon|IND}} Leander Paes || {{flagicon|RUS}} [[Anastassia Rodionova]]<br
|-bgcolor="FFFFCC"
| 2006 || Mỹ Mở rộng <small>(3) || {{flagicon|USA}} [[Bob Bryan]] || {{flagicon|CZE}} [[Květa Peschke|Květa Hrdličková Peschke]]<br
|}
====
{| class="sortable wikitable"
|-
Hàng 258 ⟶ 251:
|width="120"|'''Tỉ số
|-bgcolor="#CCFFCC"
| 1986 || [[
|-bgcolor="#FFFFCC"
| 1986 || [[
|-bgcolor="#CCCCFF"
| 1988 || [[
|-bgcolor="#FFFFCC"
| 1993 || Mỹ Mở rộng || {{flagicon|AUS}} [[Mark Woodforde]] || {{flagicon|CZE}} [[Helena Suková]]<br
|-bgcolor="#CCCCFF"
| 2004 || Úc Mở rộng || {{flagicon|IND}} [[Leander Paes]] || {{flagicon|RUS}} [[Elena Bovina]]<br
|-bgcolor="#EBC2AF"
| 2005 || [[
|}
==
<references
==
{{commons|Martina Navratilova}}
*
*
*
*
*
*
*
*
{{start box}}
{{s-sports}}
{{succession box|before=[[Chris Evert]]<br/>Chris Evert<br/>Chris Evert<br/>Chris Evert<br/>Tracy Austin<br/>Chris Evert<br/>Chris Evert<br/>Chris Evert<br/>Chris Evert|after=Chris Evert<br/>Chris Evert<br/>Chris Evert<br/>[[Tracy Austin]]<br/>Tracy Austin<br/>Chris Evert<br/>Chris Evert<br/>Chris Evert<br/>[[Steffi Graf]]|title=Tay vợt nữ số một thế giới|years=10/07/1978 - 13/01/1979<br/>28/01/1979 - 24/02/1979<br/>16/04/1979 - 24/06/1979<br/>10/09/1979 - 06/04/1980<br/>21/04/1980 - 30/06/1980<br/>03/05/1982 - 16/05/1982<br/>14/06/1982 - 09/07/1985<br/>14/10/1985 - 27/10/1985<br/>25/11/1985 - 16/08/1987}}
{{s-ach}}
{{end box}}
|