Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nostradamus”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n dọn dẹp
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Infobox person
[[Tập tin:Nostradamus by Cesar.jpg|nhỏ|phải|200px|Chân dung của Nostradamus bởi con Cesar]]
|name=Michel de Nostredame
|image=Nostradamus by Cesar.jpg
|caption=Nostradamus: Chân dung của Nostradamus do con trai Cesar vẽ
|birth_date=14 tháng 12 hoặc 21 tháng 12 năm 1503
|birth_place=[[Saint-Rémy-de-Provence]], [[Provence]], [[Pháp]]
|death_date={{Death date and age|df=yes|1566|7|2|1503|12|14}}
|death_place=[[Salon-de-Provence]], Provence, Pháp
|occupation=[[Dược sĩ]], tác giả, dịch giả, nhà tiên tri
|known_for=Lời tiên tri
}}
'''Nostradamus'''<ref>'Michael of Our Lady'</ref> (ngày [[14 tháng 12]] năm [[1503]] <ref name="CURA Forum">Guinard, Patrice, [http://cura.free.fr/dico8art/603A-epit.html CURA Forum]</ref> – ngày [[2 tháng 7]] năm [[1566]]) là tên [[Latinh|La-tinh]] hóa của '''Michel de Nostredame''', dược sĩ và nhà tiên tri người [[Pháp]].
 
'''Nostradamus'''Đồng (ngàythời [[14ông tháng 12]] năm [[1503]] – ngày [[2 tháng 7]] năm [[1566]])cũngtêntác [[Latinh|La-tinh]]giả hóacuốn củasách "'''Michel de Nostredame''', dược sĩ và [[nhà tiên tri]] người [[Pháp]], tác giả quyển Những lời tiên tri''" (Les Propheties), một bộ sưu tập lừng danh những điềulời tiên triđoán của ông được xuất bản năm [[1555]]. Quyển sách là một tập hợp những bài đoản thi gồm 4 câu ([[quatrainTuyệt cú|thơ tứ tuyệt]]), mỗi nhóm 100 câu nói về một thế kỷ; những lời lẽ trong quyển sấm ký này mơ hồ, khó hiểu, chúng miêu tả những biến cố được tiên kiến sẽ xảy đến cho thế giới từ giữa thế kỷ 16 cho đến ngày tận thế, theo dự kiến là vào năm [[3797]] CN. Nhiều người đã luận giải những lời [[sấm]] truyền trong quyểnđó ''Những lời tiên tri'', liên hệ chúng với các sự kiện đã xảy ra từ thời Nostradamus đến nay và tiên liệu những biến động có thể sẽ xảy đến cho nhân loại.<ref>Lemesurier, P., ''Nostradamus, Bibliomancer'' (New Page Books, 2012), Benazra, R., ''Répertoire chronologique Nostradamique'' (Trédaniel, 1990)</ref>
 
== Sơ lược tiểuTiểu sử ==
[[File:Nostradamus birthplace.jpg|thumb|upright|Nơi sinh của Nostredame trước khi được đổi tên như hiện nay, [[Saint-Rémy-de-Provence]]]]
Nostradamus sinh tại [[Saint-Rémy-de-Provence]], miền nam nước Pháp, là con một nhà buôn lúa mì, kiêm [[công chứng viên]] giàu có. Ông thuộc một dòng tộc Do Thái đã cải sang đạo Thiên chúa. Ngay từ khi còn nhỏ, Nostradamus đã bộc lộ năng khiếu toán học, thiên văn và chiêm tinh. Năm 15 tuổi, Nostradamus vào đại học Avignon học để lấy bằng tú tài, nhưng hơn một năm sau đó ông bỏ dở dưới tác động của trận [[đại dịch đen]] ([[bệnh dịch hạch]]). Năm 1529 sau vài năm hành nghề [[dược sĩ]] ([[apothecary]]) ông theo học bằng tiến sĩ y khoa tại Đại học Montpelier, nhưng bị phát hiện từng hành nghề lang y nên bị nhà trường trục xuất (theo luật đại học thời đó, bào chế thuốc "thủ công" là một ngành nghề bị cấm). Notradamus lại tiếp tục hành nghề bào chế thuốc.
 
Michel de Nostredame là con út trong số 9 người con của của bà Reynière (hay Renée) de Saint-Rémy và ông Jaume (còn gọi là Jacques) de Nostredame, một nhà buôn lúa mì kiêm [[công chứng viên]]. Dòng tộc này có nguồn gốc Do Thái nhưng đến đời cha của ông Jaume là Guy Gassonet, đã cải sang đạo Thiên chúa vào khoảng năm 1455, láy tên Thánh là "Pierre" và tên họ là "Nostredame" (có nguồn gốc từ ngày Lễ Các Thánh tại nơi lễ quy đạo của ông được của cư hành).<ref name = "ref1">Leroy, Dr Edgar, ''Nostradamus, ses origines, sa vie, son oeuvre'', 1972, ISBN 2-86276-231-8</ref> Các anh chị em của Michel được biết tới gồm có Delphine, Jean de Nostredame (Jean I) (c. 1507–77), Pierre, Hector, Louis, Bertrand, Jean II (sinh năm 1522) và Antoine (sinh năm 1523).<ref name = "ref1" /><ref name = "ref3">Lemesurier, Peter, '''The Nostradamus Encyclopedia'', 1997 ISBN 0-312-17093-9</ref>
Năm 1531 ông đến Agen theo lời mời của Jules-César Scaliger, một nhân vật tên tuổi thời [[Phục Hưng]]. Tại đây ông đã gặp gỡ và kết hôn với Henriette d'Encausse (tên tuổi bà này còn trong vòng tranh cãi). Năm 1537, vợ và hai người con ông đều qua đời vì cái chết đen. Ông đi ngao du nhiều nơi, từ Pháp đến Italy để khuây lãng. Năm 1547 ông chuyển đến [[Salon-de-Province]], một thị trấn nằm sát biên giới Ý, định cư và tục huyền với Anne Ponsarde Gemelle, một góa phụ giàu có, sau này sinh cho ông đến sáu người con, ba trai và ba gái. Ngoài ông việc hằng ngày là buôn mỹ phẩm, ông ngày càng dành nhiều thời gian nghiên cứu về khoa học huyền bí và xa rời hẳn y học. Ông ra mắt quyển niên giám đầu tiên năm 1550 và gặt hái thành công ngay. Điều này đưa ông đến quyết định mỗi năm sẽ ra mắt một cuốn. Theo người ta biết, có ít nhất là 11 quyển niên giám chứa đựng cả thảy khoảng 6338 điều tiên tri. Tiếp sau đó ông bắt tay vào biên soạn 1000 bài đoản thi (công trình đã tạo nên sự nổi tiếng lẫy lừng của ông đến hôm nay). Để tránh bị lôi thôi với giáo hội (công giáo), ông đã phải sử dụng nhiều biện pháp che đậy như ví von, ẩn ngữ, chơi chữ, pha trộn thêm ngôn ngữ khác như tiếng Hy Lạp, La-tinh, tiếng Ý. Do vướng những vấn đề kỹ thuật mà 58 bài đoản thi sau cùng trong quyển [[Thế Kỷ Sấm]] ([[Century]]) thứ 7 đã không bao giờ được ra mắt công chúng.
 
===Thời niên thiếu===
Những bài đoản thi trong quyển [[Những Lời Sấm]] ("Les Prophesied ") của ông nhận được phản ứng trái ngược nhau. Một số người gọi ông là bộ hạ của Satan, kẻ bịp bợm, tên dở điên dở khùng; nhưng giới quý tộc thượng lưu lại tấm tắc ca ngợi khả năng "thần linh ứng cảm" thể hiện trong những điều ông viết. Họ lũ lượt từ mọi miền đến nhà ông, nhờ ông lấy [[lá số tử vi]] và cho họ những lời khuyên. Hoàng hậu [[Catherine de Médicis]], vợ vua [[Henri II của Pháp|Henri II]], chính là một trong những người sùng mộ Notradamus. Sau khi đọc quyển ''Niên Giám cho năm 1555'' của Notradamus trong có ám chỉ một tai họa sẽ giáng xuống cho Hoàng gia, bà liền triệu ông về [[thủ đô]] Paris để giảng giải tường tận, đồng thời lập lá số tử vi cho các hoàng tử, công chúa. Năm 1560, vua [[Charles IX của Pháp|Charles IX]] phong cho Nostradamus chức "ngự y".
Năm 15 tuổi<ref name="autogenerated1">Lemesurier, P., ''Nostradamus, Bibliomancer'', 2010</ref> Nostredame vào Đại học Avignon theo học bằng tú tài. Sau hơn một năm theo học tại đây (ông dự định học Tam khoa thường thức gồm ngữ pháp, tu từ và lôgic còn hơn là học Tứ khoa có [[số học]], [[hình học]], âm nhạc và [[thiên văn]]/[[chiêm tinh]]), ông buộc phải rời khỏi Avignon khi ngôi trường này đóng cửa dưới tác động của trận đại dịch đen (nạn [[dịch hạch]]).
 
Sau khi rời khỏi Avignon, Nostredame (theo sự tính toán toán của chính ông) đã chu du khắp các vùng nông thôn, nghiên cứu về các phuơng thuốc thảo dược trong vòng 8 năm từ 1521. Năm 1529, sau nhiều năm làm công việc bào chế thuốc, ông vào Đại học Montpellier bằng tiến sĩ y khoa. Một thời gian ngắn sau thì bị trục xuất khỏi trường bởi người đại diện của trường là Guillaume Rondelet đã phát hiện ra Nostredame từng hành nghề lang y. Theo luật đại học thời đó, bào chế thuốc "thủ công" là một ngành nghề bị cấm <ref>Benazra, R, [http://ramkat.free.fr/biograph.html#2 Espace Nostradamus]</ref> and had been slandering doctors.<ref>{{cite book|title=Matricule de l'Université de médecine de Montpellier, 1503-1599|last=Gouron|first=Marcel|publisher=Librairie Droz|year=1957|language=French}}</ref> và bị vu khống.<ref>{{cite book|title=Matricule de l'Université de médecine de Montpellier, 1503-1599|last=Gouron|first=Marcel|publisher=Librairie Droz|year=1957|language=French}}</ref> Tài liệu về việc trục xuất này (''BIU Montpellier, Register S 2 folio 87'') cho đến nay vẫn còn lưu giữ trong thư viện của khoa thuộc trường Đại học. Tuy nhiên vẫn có những nhà xuất bản và những người trao đổi thư tín với Nostredame sau này vẫn gọi ông là "bác sĩ". Sau khi bị trục xuất, Nostredame tiếp tục công việc bào chế thuốc và nổi tiếng với thành công với việc bào chế ra "viên thuốc hoa hồng" được cho là có tác dụng chống lại căn bệnh dich hạch.<ref name = "ref6">Nostradamus, Michel, ''Traite des fardemens et des confitures'', 1555, 1556, 1557</ref>
 
===Hôn nhân===
Năm 1531 ông đến Agen theo lời mời của Jules-César Scaliger, một nhân vật tên tuổi thời [[Phục Hưng]]<ref name = "ref1" />. Tại đây ông đã gặp gỡ và kết hôn với Henriette d'Encausse, bà đã sinh cho ông hai người con.<ref name = "ref7">Maison de Nostradamus at Salon</ref> Năm 1534 vợ và các con qua đời do nạn dịc hạch. Từ đó ông bắt đầu đi chu du khắp nước Pháp và có thể là [[Ý]].<ref name = "ref1" />
 
[[File:Nostradamuss house at Salon-de-Provence.jpg|thumb|upright|Căn nhà của Nostradamus tại [[Salon-de-Provence]], đã được xây lại sau trận động đất Lambesc năm 1909]]
Năm 1547 ông chuyển đến [[Salon-de-Province]], một thị trấn nằm sát biên giới Ý, định cư và tục huyền với Anne Ponsarde Gemelle, một góa phụ giàu có, sau này sinh cho ông đến sáu người con, ba trai và ba gái.
 
===Tiên tri===
Năm 1531 ông đến Agen theo lời mời của Jules-César Scaliger, một nhân vật tên tuổi thời [[Phục Hưng]]. Tại đây ông đã gặp gỡ và kết hôn với Henriette d'Encausse (tên tuổi bà này còn trong vòng tranh cãi). Năm 1537, vợ và hai người con ông đều qua đời vì cái chết đen. Ông đi ngao du nhiều nơi, từ Pháp đến Italy để khuây lãng. Năm 1547 ông chuyển đến [[Salon-de-Province]], một thị trấn nằm sát biên giới Ý, định cư và tục huyền với Anne Ponsarde Gemelle, một góa phụ giàu có, sau này sinh cho ông đến sáu người con, ba trai và ba gái. Ngoài ôngcông việc hằng ngày là buôn mỹ phẩm, ông ngày càng dành nhiều thời gian nghiên cứu về khoa học huyền bí và xa rời hẳn y học. Ông ra mắt quyển niên giám đầu tiên năm 1550 và gặt hái thành công ngay. Điều này đưa ông đến quyết định mỗi năm sẽ ra mắt một cuốn. Theo người ta biết, có ít nhất là 11 quyển niên giám chứa đựng cả thảy khoảng 6338 điều tiên tri. Tiếp sau đó ông bắt tay vào biên soạn 1000 bài đoản thi (công trình đã tạo nên sự nổi tiếng lẫy lừng của ông đến hôm nay). Để tránh bị lôi thôi với giáo hội (công giáo), ông đã phải sử dụng nhiều biện pháp che đậy như ví von, ẩn ngữ, chơi chữ, pha trộn thêm ngôn ngữ khác như tiếng Hy Lạp, La-tinh, tiếng Ý. Do vướng những vấn đề kỹ thuật mà 58 bài đoản thi sau cùng trong quyển [["''Thế Kỷ Sấm]]''" ([[Century]]) thứ 7 đã không bao giờ được ra mắt công chúng.
 
Những bài đoản thi trong quyển [[Những Lời Sấm]] ("Les Prophesied ") của ông nhận được phản ứng trái ngược nhau. Một số người gọi ông là bộ hạ của Satan, kẻ bịp bợm, tên dở điên dở khùng; nhưng giới quý tộc thượng lưu lại tấm tắc ca ngợi khả năng "thần linh ứng cảm" thể hiện trong những điều ông viết. Họ lũ lượt từ mọi miền đến nhà ông, nhờ ông lấy [[lá số [[tử vi]] và cho họ những lời khuyên. Hoàng hậu [[Catherine de Médicis]], vợ vua [[Henri II của Pháp|Henri II]], chính là một trong những người sùng mộ Notradamus. Sau khi đọc quyển ''Niên Giám cho năm 1555'' của Notradamus trong có ám chỉ một tai họa sẽ giáng xuống cho Hoàng gia, bà liền triệu ông về [[thủ đô]] Paris để giảng giải tường tận, đồng thời lập lá số tử vi cho các hoàng tử, công chúa. Năm 1560, vua [[Charles IX của Pháp|Charles IX]] phong cho Nostradamus chức "ngự y".
 
== Cuốn "Những lời tiên tri" ==
== Công trình ==
Trong cuốn The Prophecies, ông đã sưu tập bộ sưu tập chính, dự đoán xa. Bản in đầu tiên vào năm 1555. Bản thứ hai với 289 lời tiên tri được in 1557. Bản thứ ba, với hàng trăm câu thơ bốn câu, được in vào 1558, nhưng bây giờ chỉ tồn tại sau khi ông chết vào 1568. Bản này chứa 1 không vần và 941 vần thơ 4 câu, nhóm lại 9 tập của 100 và một 42 gọi là "Thế Kỉ".
 
==Xem thêm==
[[File:Nostradamus CI 1.jpg|thumb|Century I, Quatrain 1: 1555 Lyon Bonhomme edition]]
* For comparison with another predictive [[protoscience]] see [[Alchemy]].
* [[Divination]]
* [[List of astrologers]]
* [[Mysticism]]
* [[Roger Frontenac]]
* ''[[Vaticinia Nostradami]]''
{{clear}}
 
==Ghi chú==
{{Reflist|2}}
 
==Tham khảo==
<!-- NOTE TO EDITORS: The following is a list of the sources ON WHICH THIS ARTICLE IS BASED. Do NOT add other sources without reason. Use the article's talk page to discuss any changes that should be made. -->
{{refbegin}}
* Nostradamus, Michel:
:''Orus Apollo'', 1545 (?), unpublished ms; ''Almanachs'', ''Presages'' and ''Pronostications'', 1550–1567; ''Ein Erschrecklich und Wunderbarlich Zeychen...'', [[Nuremberg]], 1554; ''Les Propheties'', Lyon, 1555, 1557, 1568; ''Traite des fardemens et des confitures'', 1555, 1556, 1557; ''Paraphrase de C. Galen sus l'exhortation de Menodote'', 1557; ''Lettre de Maistre Michel Nostradamus, de Salon de Craux en Provence, A la Royne mere du Roy'', 1566
* Leroy, Dr Edgar, ''Nostradamus, ses origines, sa vie, son oeuvre'', 1972 (the seminal biographical study)
* Dupèbe, Jean, ''Nostradamus: Lettres inédites'', 1983
* Chomarat, Michel, and Laroche, Jean-Paul: ''Bibliographie Nostradamus'' (1989)
* Benazra, Robert: ''Répertoire chronologique nostradamique'' (1990)
* James Randi, ''The Mask of Nostradamus'', 1993 ISBN 0-87975-830-9
* Rollet, Pierre, ''Nostradamus: Interprétation des hiéroglyphes de Horapollo'', 1993
* Brind'Amour, Pierre: ''Nostradamus astrophile'', 1993; ''Nostradamus. Les premières Centuries ou Prophéties'', 1996
* Lemesurier, Peter, ''The Nostradamus Encyclopedia'', 1997; ''The Unknown Nostradamus'', 2003; ''Nostradamus: The Illustrated Prophecies'', 2003; ''Nostradamus, Bibliomancer'', 2010
* Prévost, Roger, ''Nostradamus, le mythe et la réalité'', 1999
* Chevignard, Bernard, ''Présages de Nostradamus'' 1999
* Wilson, Ian, ''Nostradamus: The Evidence'', 2002
* Clébert, Jean-Paul, ''Prophéties de Nostradamus'', 2003
*Gruber, Dr Elmar, ''Nostradamus: sein Leben, sein Werk und die wahre Bedeutung seiner Prophezeiungen'', 2003
{{refend}}
<!-- NOTE TO EDITORS: The above is a list of the sources ON WHICH THIS ARTICLE IS BASED. Do NOT add other sources without reason. Use the article's talk page to discuss any changes that should be made. -->
 
== Liên kết ngoài ==
=== Các nguồn tham khảo ===
{{Commons|Michel de Nostredame}}
* [http://www.nostradamus-repository.org/ Kho tư liệu về Nostradamus (tiếng Anh)]