Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gia đình”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 69:
 
* Miền Nam:
 
bác (trai) là anh của cha, bác gái là vợ của bác
chúbác (trai)em traianh của cha, thímbác gái là vợ của chúbác.
 
cô là chị hoặc em gái của cha, Dượng là chồng của cô
bác (trai)chúanhem trai của cha, bác gáithím là vợ của bácchú.
 
cô là chị hoặc em gái của cha, Dượng là chồng của cô.
 
Cậu là anh hoặc em trai của mẹ, mợ là vợ của cậu.
 
Dì là chị hoặc em gái của mẹ. Dượng là chồng của dì.
 
Thông thường để gọi một người trong gia đình người ta dùng từ chỉ mối quan hệ kết hợp với thứ của người đó (nếu có quan hệ huyết thống) hoặc thứ của chồng hoặc vợ người đó (nếu không có quan hệ huyết thống) chẳng hạn như chú tư, vợ của chú tư được gọi là thím tư. Con trong gia đình được gọi từ thứ hai (con đầu) trở đi, không có con cả.
 
* Miền Bắc:
 
bác (trai) là anh của cha, bác gái là vợ của bác
chúbác (trai)em traianh của cha, bác gái là vợ của chúbác.
 
cô là em gái của cha, chú là chồng của cô
bácchúanhem hoặc chịtrai của mẹcha, vợ hoặc chồngvợ của bác cũng được gọi làchú. bác
 
cậu là em trai của mẹ, mợ là vợ của cậu
là em gái của mẹ.cha, chú là chồng của cô.
 
bác là anh hoặc chị của mẹ, vợ hoặc chồng của bác cũng được gọi là bác.
 
bác (trai)cậuanhem trai của chamẹ, bác gáimợ là vợ của báccậu.
 
là em gái của cha,mẹ. chú là chồng của dì.
 
thường để gọi một người trong gia đình người ta dùng từ chỉ mối quan hệ kết hợp với tên của người đó. Con trong gia đình được gọi theo thứ tự cả, hai, ba, tư.