Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Douglas A-4 Skyhawk”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dexbot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.1) (Bot: Thêm fa:آ-۴ اسکای‌هاوک
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up
Dòng 27:
[[Tập tin:A-4 skyhawk display.jpg|nhỏ|trái|Một chiếc Skyhawk đang trưng bày.]]
 
Thiết kế mang đặc điểm chung sau Thế chiến II với cánh tam giác gắn thấp, 3 bánh đáp và một động cơ duy nhất phía sau với cửa hút gió hai bên thân. Cánh đuôi có dạng chữ thập, với cánh ổn định ngang gắn trên thân. Vũ khí bao gồm 2 khẩu pháo 20  mm [[Colt Mk 12]] gắn ở gốc cánh và có 200 quả đạn cho mỗi khẩu, và nhiều loại bom, rocket và tên lửa khác nhau được mang trên 1 đế giữa thân và 2 đế trên cánh (sau này tăng lên 4 đế).
 
Thiết kế A-4 là một ví dụ tốt của sự đơn giản. Ví dụ như, sự lựa chọn cánh tam giác mang lại tốc độ và độ cơ động, dự trữ nhiên liệu lớn, kích thước nhỏ không đòi hỏi cánh xếp – đánh đổi lại hiệu năng bay đường trường. Các cánh tà trước được thiết kế để tự động hạ xuống ở một tốc độ thích hợp nhờ trọng lực và áp lực không khí, nhờ đó không cần thiết kế động cơ hay ngay cả nút chuyển. Tương tự, hệ thống đáp không choán chỗ trên cánh, chỉ có bánh đáp thu gọn vào thân còn trục đỡ được bọc lại bên dưới cánh. Bản thân cấu trúc cánh có thể nhẹ hơn với cùng độ cứng chắc, và loại bỏ cơ cấu gập cánh càng làm giảm nhẹ hơn. Đây là điều trái ngược lại với thực tế trong thiết kế máy bay: tăng trọng lượng một nơi đòi hỏi gia tăng đối trọng cho cân bằng, lại yêu cầu động cơ mạnh hơn và nặng hơn... thành một vòng lẩn quẩn.
Dòng 79:
Tổng cộng, có 22 chiếc ''Skyhawks'' (10 chiếc A-4B, 9 chiếc A-4C và 3 chiếc A-4Q) bị mất vì mọi lý do trong cuộc chiến kéo dài 6 tuần.
 
Sau chiến tranh, những chiếc A-4B và A-4C còn lại của Không quân được nâng cấp trong chương trình ''Halcon'' với pháo 30  mm, tên lửa đối không và những chi tiết nhỏ và được sáp nhập vào Tiểu đoàn 5 Không quân. Tất cả được rút khỏi sử dụng năm [[Hàng không năm 1999|1999]] và được thay bằng 36 chiếc [[A-4AR Fightinghawk|OA/A-4AR Fightinghawk]] với nhiều cải tiến. Nhiều khung máy bay TA-4J và A-4E cũng được giao trong chương trình A-4AR chủ yếu để sử dụng phụ tùng thay thế.
 
Năm [[Hàng không năm 1983|1983]], [[Hoa Kỳ]] phủ quyết việc [[Israel]] giao 24 chiếc A-4H cho Hải quân Argentina để thay thế A-4Q, mà cuối cùng cũng nghỉ hưu vào năm [[Hàng không năm 1988|1988]].
===Kuwait===
Gần đây nhất, Skyhawk của [[Không quân Kuwait]] chiến đấu trong [[Chiến dịch Bảo táp Sa mạc]] năm [[Hàng không năm 1991|1991]]. Trong số 36 chiếc được giao cho Kuwait trong những năm 70, 23 chiếc còn lại sau cuộc tấn công của Iraq và cuộc xung đột, với chỉ có 1 chiếc bị phá hủy trong chiến đấu. <ref> [http://home.att.net/~jbaugher4/newa4_15.html A-4 Skyhawk]</ref>
 
==Vai trò huấn luyện và giả lập mục tiêu==
Dòng 109:
* '''A4D-3''': phiên bản đề nghị với cải tiến hệ thống điện tử, không được sản xuất.
===A-4C===
* '''A4D-2N''' ('''A-4C'''): Phiên bản A4D-2 cải tiến bay đêm/bay mọi thời tiết, trang bị [[radar]] AN/APG-53A , [[hệ thống lái tự động]], hệ thống ném bom tầm thấp (LABS). Trang bị động cơ [[Wright J65]]-W-20 có lực đẩy 8.200 &nbsp;lbf (36,5 &nbsp;kN), 638 chiếc.
** '''A-4L''': 100 chiếc A-4C được tân trang để chuyển cho các phi đội [[Hải quân Dự bị]].
** '''A-4S''': 40 chiếc A-4C được tân trang để bán cho [[Không quân Singapore]].
Dòng 120:
 
===A-4E===
* '''A4D-5''' ('''A-4E'''): Phiên bản nâng cấp chính, gắn động cơ mới [[Pratt & Whitney J52|Pratt & Whitney J52-P-6A]] lực đẩy 8.400 &nbsp;lbf (37 &nbsp;kN), khung máy bay chắc hơn và thêm hai đế gắn vũ khí (tổng cộng năm đế), cải tiến hệ thống điện tử, [[TACAN]], radar dẫn đường [[Doppler]], radar độ cao, máy tính điều khiển ném bom, và hệ thống điều khiển ném bom tầm thấp AJB-3A. Nhiều chiếc sau này được nâng cấp động cơ J52-P-8 lực đẩy 9.300 &nbsp;lbf (41 &nbsp;kN); 499 chiếc.
** '''TA-4E''': hai chiếc A-4E được cải tiến thành nguyên mẫu của phiên bản huấn luyện.
* '''''A4D-6''': Phiên bản được đề nghị, không được chế tạo.
[[Tập tin:75 Squadron SkyhawkJPG.jpg|nhỏ|phải|Chiếc Skyhawk cuối cùng, đặt tên TA-4K, từng phục vụ trong [[Không quân Hoàng gia New Zealand]], hiện đang được trưng bày tại Bảo tàng Không quân Hoàng gia New Zealand.]]
===A-4F===
* '''A-4F''': Phiên bản tinh chỉnh chiếc A-4E với các thiết bị điện tử bổ sung được đặt trong một gù trên lưng thân máy bay (tính năng này được lắp ngược lại cho những chiếc A-4E và vài chiếc A-4C), và động cơ mạnh hơn J52-P-8A lực đẩy 9.300 &nbsp;lbf (41 &nbsp;kN), sau này được nâng cấp lên kiểu J52-P-408 11.200 &nbsp;lbf (50 &nbsp;kN), có 147 chiếc được chế tạo. Một số được sử dụng trong Phi đội Thao diễn [[Blue Angels]] từ năm [[Hàng không năm 1973|1973]] đến năm [[Hàng không năm 1986|1986]].
** '''TA-4F''': Phiên bản huấn luyện A-4F hai chỗ ngồi, 241 chiếc.
*** '''OA-4M''': 23 chiếc TA-4F cải tiến cho nhiệm vụ [[Kiểm soát bay tiền phương]] (Forward Air Control) trong lực lượng Thủy quân Lục Chiến.
Dòng 132:
** '''A-4G''': tám chiếc đóng mới cho [[Hải quân Hoàng gia Australia]] [http://www.navy.gov.au/spc/history/aviation/skyhawk.html] với những thay đổi nhỏ từ kiểu A-4F, đặc biệt là không có "gù lưng" chứa thiết bị điện tử. Sau đó, thêm tám chiếc A-4F khác được cải biến theo tiêu chuẩn này cho Australia. A-4G mang được bốn tên lửa [[AIM-9 Sidewinder|Sidewinder AIM-9B]] dưới cánh giúp gia tăng khả năng phòng thủ hạm đội.
*** '''TA-4G''': hai chiếc A-4G phiên bản huấn luyện được đóng mới, và thêm hai chiếc được cải biến từ kiểu TA-4F.
** '''A-4H''': 90 máy bay dành cho [[Không quân Israel]] dựa trên kiểu A-4F. Nó sử dụng [[pháo DEFA]] 30 &nbsp;mm với 150 viên đạn mỗi khẩu thay cho pháo 20 &nbsp;mm của Mỹ. Sau đó, một số chiếc A-4E được cải biến theo tiêu chuẩn này. Chúng cuối cùng được cải tiến kéo dài ống thoát khí để bảo vệ chống lại các loại tên lửa tầm nhiệt.
*** '''TA-4H''': 25 chiếc phiên bản huấn luyện cho kiểu trên. Chúng hiện vẫn còn đang được sử dụng, được tân trang với hệ thống điện tử và các hệ thống mới khác để phục vụ cho đến ít nhất là năm [[Hàng không năm 2010|2010]].
** '''A-4K''': mười máy bay dành cho [[Không quân Hoàng gia New Zealand]]. Trong thập niên 1990 chúng được nâng cấp trong [[Kế hoạch KAHU]] với radar và hệ thống điện tử mới, được trang bị tên lửa [[AGM-65 Maverick]] và [[AIM-9 Sidewinder]], cùng [[GBU-16 Paveway II]], một loại [[bom dẫn đường bằng laser]]. Không quân Hoàng gia New Zealand cũng cải biến một chiếc A-4C và mười chiếc A-4G lên tiêu chuẩn A-4K.
*** '''TA-4K''': bốn chiếc phiên bản huấn luyện cho kiểu trên. Chiếc thứ năm sau đó được lắp ráp tại chỗ từ linh kiện rời. Kế hoạch bán những chiếc A-4K và TA-4K nguyên của Không quân Hoàng gia New Zealand cho một tổ chức huấn luyện bay tư nhân tại Mỹ được công bố vào tháng 9 năm [[Hàng không năm 2005|2005]].
===A-4M===
* '''A-4M''': Kiểu dành cho Thủy quân Lục chiến với hệ thống điện tử cải tiến và động cơ J52-P-408 mạnh hơn có lực đẩy 11.200 &nbsp;lbf (50 &nbsp;kN), buồng lái mở rộng, hệ thống [[hệ thống nhận biết bạn-thù |nhận biết bạn-thù]]. Sau này được trang bị hệ thống ném bom góc tốc độ (ARBS) Hughes AN/ASB-19 với thiết bị định vị TV và laser, 158 chiếc được chế tạo.
** '''A-4N''': 117 chiếc A-4M cải tiến dành cho Không quân Israel.
** '''A-4KU''': 30 chiếc A-4M cải tiến dành cho Không quân Kuwait. [[Brasil|Brazil]] mua 20 chiếc cũ và gọi tên là '''AF-1'''. Đang được sử dụng trong [[Hải quân Brazil]] trên tàu sân bay.
Dòng 146:
==Các nước sử dụng==
[[Tập tin:Skyhawk operators.png|nhỏ|350px|Các nước đang sử dụng A-4 in màu xanh đậm, các nước từng sử dụng in màu xanh nhạt.]]
;{{ARG}}: [[Không quân Argentine]]<br\ />[[Hải quân Argentine]]
;{{BRA}}: [[Hải quân Brazil]]
;{{IDN}}: [[Không quân Indonesia]]
;{{ISR}}: [[Không quân Israel]]
;{{KUW}}: [[Không quân Kuwait]]
;{{SIN}}: [[Không quân Cộng hoà Singapore]]
;{{AUS}}: [[Không quân Hoàng gia Australia]]
;{{MAS}}: [[Không quân Hoàng gia Malaysia]]
;{{NZL}}: [[Không quân Hoàng gia New Zealand]]
;{{USA}}: [[Hải quân Hoa Kỳ]]<br\ />[[Thủy quân lục chiến Hoa Kỳ|Thủy quân Lục chiến Hoa Kỳ]]<br\ />[[Hải quân Trừ bị Hoa Kỳ]]
 
== Đặc điểm kỹ thuật (A-4F Skyhawk)==
Dòng 163:
==='''Đặc điểm chung'''===
* Đội bay: 1 người (2 người trên TA-4J,TA-4F,OA-4F)
* Chiều dài: 12,22 m (40 &nbsp;ft 3 in)
* [[Sải cánh]]: 8,38 m (26 &nbsp;ft 6 in)
* Chiều cao: 4,57 &nbsp;m (15 &nbsp;ft)
* Diện tích bề mặt cánh: 24,15 m² (259 &nbsp;ft²)
* [[Kiểu cánh]]: [[NACA airfoil|NACA 0008-1.1-25]] root, NACA 0005-0.825-50 tip
* Trọng lượng không tải: 4.750 &nbsp;kg (10.450 &nbsp;lb)
* Trọng lượng có tải: 8.318 &nbsp;kg (18.300 &nbsp;lb)
* [[Trọng lượng cất cánh lớn nhất]]: 11.136 &nbsp;kg (24.500 &nbsp;lb)
* Động cơ: 1 × động cơ [[Pratt & Whitney J52]]-P8A [[động cơ turbo phản lực|turbo phản lực]], lực đẩy 41 &nbsp;kN (9.300 &nbsp;lbf); >10.000 &nbsp;lbf đối với A-4M và OA-4M
 
==='''Đặc tính bay'''===
* [[Tốc độ lớn nhất]]: 1.077 &nbsp;km/h (585 knot; 673 &nbsp;mph)
* [[Tầm bay tối đa]]: 3.220 &nbsp;km (1.700 &nbsp;nm; 2.000 &nbsp;mi)
* [[Trần bay]]: 12.880 &nbsp;m (42.250 &nbsp;ft)
* [[Tốc độ lên cao]]: 43 &nbsp;m/s (8.440 &nbsp;ft/min)
* [[Áp lực cánh]]: 344,4 &nbsp;kg/m² (70,7 &nbsp;lb/ft²)
* [[Tỉ lệ lực đẩy/khối lượng]]: 0,51
==='''Vũ khí'''===
* 2 × pháo 20 &nbsp;mm (0,787 in) [[Colt Mk 12]], với 100 quả đạn mỗi khẩu
* Bom: 4.490 &nbsp;kg (9.900 &nbsp;lb) gắn trên 5 đế trên cánh và thân
* Tên lửa đối không:
** 4 x [[AIM-9 Sidewinder]]
* Có khả năng mang các loại tên lửa: [[AGM-45 Shrike]], [[AGM-65 Maverick]], [[AGM-62 Walleye]], [[AGM-12 Bullpup]], bom chùm [[Rockeye Mk.20]] và [[Rockeye Mk.7/APAM-59]], bom [[Mark 81|Mk.81]] (250 &nbsp;lb) và [[Mark 82|Mk.82]] (500 &nbsp;lb), vũ khí hạt nhân.
 
==Tham khảo==
Dòng 233:
 
{{Liên kết chọn lọc|ar}}
 
[[ar:إيه-4 سكاي هوك]]
[[id:A-4 Skyhawk]]