Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Yokosuka B4Y”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: {{Thông tin máy bay |tên= B4Y1 |hình= |chú thích= |kiểu=Máy bay cường kích |hãng sản xuất=Yokosuka |hãng thiết kế=Sanae Kawasaki |chuyến bay đầu ti...
 
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 20:
 
Chiếc '''Yokosuka B4Y1''' là một kiểu [[máy bay cường kích]] [[cánh kép]], một động cơ, ba chỗ ngồi, hoạt động trên tàu sân bay, được [[Hải quân Đế quốc Nhật Bản]] sử dụng từ năm [[Hàng không năm 1936|1936]] đến năm [[Hàng không năm 1943|1943]]. Kiểu '''B4Y1''' là máy bay cánh kép cuối cùng được sử dụng, thay thế cho chiếc [[Mitsubishi B2M|Mitsubishi B2M2]]. Phe [[Đồng Minh]] đặt tên mã cho chiếc máy bay này là '''''Jean'''''; trong khi tên gọi chính thức của Hải quân Nhật là '''Máy bay Cường kích Hải quân trên tàu sân bay Kiểu 96'''.
 
==Thiết kế và phát triển==
Vào năm [[Hàng không năm 1932|1932]], [[Hải quân Đế quốc Nhật Bản]] công bố một yêu cầu về một kiểu máy bay cường kích hoạt động trên tàu sân bay. Các hãng [[Aichi Kokuki|Aichi]], [[Mitsubishi]] và [[Nakajima]] đã đáp ứng yêu cầu này và mỗi hãng đã chế tạo một kiểu nguyên mẫu. Tuy nhiên, không có chiếc nào xem ra thỏa mãn, nên đến năm [[Hàng không năm 1934|1934]] lại có yêu cầu về một kiểu máy bay có khả năng hơn nhằm thay thế cho chiếc [[Yokosuka B3Y1]] đã lạc hậu. Chiếc '''B4Y1''' được thiết kế bởi [[Sanae Kawasaki]] thuộc [[Xưởng kỹ thuật Không lực Hải quân Số 1]] tại Yokosuka nhằm đáp ứng những nhu cầu mới này. Chiếc '''B4Y1''' được xem chỉ là một kiểu trung gian tạm thời bởi [[Hải quân Đế quốc Nhật Bản]] muốn có một chiếc máy bay ném bom-ngư lôi có tính năng bay tốt hơn so sánh được với kiểu máy bay tiêm kích cánh đơn [[Mitsubishi A5M]]. Kiểu thiết kế được sản xuất là một máy bay [[cánh kép]] với [[bộ càng đáp]] cố định và một cấu trúc toàn kim loại được bao phủ bởi kim loại hay vải. Kiểu cánh từ chiếc '''Kawanishi E7K''' cũng được sử dụng trên chiếc '''B4Y1'''. Chiếc '''B4Y1''' là máy bay cường kích hoạt động trên tàu sân bay đầu tiên của [[Hải quân Đế quốc Nhật Bản]] sử dụng một động cơ làm mát bằng không khí. Chiếc '''B4Y1''' có đội bay gồm ba người, phi công ngồi trong buồng lái mở trong khi hoa tiêu và điện báo viên/xạ thủ ngồi trong buồng lái kín. Chiếc nguyên mẫu '''B4Y1''' được sản xuất tại [[Xưởng kỹ thuật Không lực Hải quân Số 1]].
 
==Lịch sử hoạt động==
Mặc dù được sử dụng chủ yếu như là máy bay hoạt động trên [[tàu sân bay]], chiếc '''B4Y1''' cũng thỉnh thoảng được sử dụng như máy bay ném bom đặt căn cứ trên đất liền. Chiếc '''B4Y1''' được sử dụng trên các tàu sân bay [[Akagi (tàu sân bay Nhật)|''Akagi'']], [[Hōshō (tàu sân bay Nhật)|''Hōshō'']], [[Kaga (tàu sân bay Nhật)|''Kaga'']], [[Ryūjō (tàu sân bay Nhật)|''Ryūjō'']], [[Sōryū (tàu sân bay Nhật)|''Sōryū'']], và [[Unyo (tàu sân bay Nhật)|''Unyo'']]; cũng như nhiều phi đoàn đặt căn cứ trên đất liền. Đến năm [[Hàng không năm 1940|1940]], chiếc '''[[Nakajima]] B5N''' bắt đầu thay thế chiếc '''B4Y1''' trong vai trò máy bay cường kích chủ yếu trên tàu sân bay, nhưng chiếc '''B4Y1''' vẫn tiếp tục phục vụ như máy bay huấn luyện nâng cao, và hoạt động trên các tàu sân bay ''Hōshō'' và ''Unyo'' cho đến năm [[Hàng không năm 1943|1943]]. Trước khi được thay thế, những chiếc '''B4Y1''' đã tham gia [[Chiến tranh Trung-Nhật]] và từng tham dự [[Trận chiến Midway]] vào [[tháng 6]] năm [[Hàng không năm 1942|1942]], khi có tám chiếc hoạt động từ tàu sân bay ''Hōshō''. Chính một trong những chiếc máy bay từ tàu sân bay ''Hōshō'' này đã chụp ảnh chiếc tàu sân bay [[Hiryū (tàu sân bay Nhật)|''Hiryū'']] bị bốc cháy vào ngày [[5 tháng 6]] năm [[Hàng không năm 1942|1942]].
 
==Các phiên bản==
;Nguyên mẫu thứ nhất: Trang bị động cơ ''Hiro Kiểu 91'' 12 xy lanh 750 mã lực làm mát bằng nước, bộ cánh quạt hai cánh.
;Nguyên mẫu thứ hai và ba: Trang bị động cơ ''Nakajima Kotobuki-3'' 9 xy lanh 640 mã lực làm mát bằng không khí, bộ cánh quạt hai cánh.
;Nguyên mẫu thứ bốn, năm và kiểu sản xuất: Trang bị động cơ ''Nakajima Hikari-2'' 9 xy lanh 840 mã lực làm mát bằng không khí, bộ cánh quạt hai cánh.
Có tổng cộng 205 máy bay được sản xuất bởi các hãng:
*Dai-Ichi Kaigun Koku Gijitsusho, Yokosuka: 5 chiếc nguyên mẫu (1935-36).
*Nakajima Hikoki K. K.: 37 máy bay (1937-38).
*Mitsubishi Jukogyo K. K., Nagoya: 135 máy bay (1937-38).
*Dai-Juichi Kaigun Kokusho, Hiro: 28 máy bay (1938).
 
==Các nước sử dụng==
Hàng 46 ⟶ 62:
==='''Vũ khí'''===
* 1 x súng máy [[Kiểu 92]] 7,7 mm (0,303 inch) bắn ra phía sau
* 800 kg ngư lôi, ''hoặc''
* 500 kg bom
 
Hàng 58 ⟶ 74:
* [[Danh sách máy bay chiến đấu]]
* [[Danh sách máy bay quân sự Nhật Bản]]
 
{{sơ khai}}
 
[[Thể loại:Máy bay chiến đấu]]