Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Rainer Maria Rilke”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n cosmetic change using AWB
Dòng 24:
 
== Tiểu sử ==
[[Tập tin:Clara_Rilke_WesthoffClara Rilke Westhoff.jpg|nhỏ|phải|200px|Clara Westhoff]]
Rainer Maria Rilke sinh ở [[Praha]], [[Bohemia]] (thời đó là Áo-Hung, nay là [[Cộng hoà Séc]]) trong một gia đình công chức. Tuổi thơ sống ở Praha, sau đó ở [[München]]), [[Berlin]], [[Paris]], [[Thụy Sĩ]]. Học văn học, lịch sử nghệ thuật, triết học ở [[Đại học Praha]], [[Đại học München]], [[Đại học Berlin]]. Những tập thơ đầu tiên, ''Leben und Lieder'' (Cuộc đời và những bài ca, 1894); ''Traumgekrönt'' (Những giấc mộng đăng quang, 1897)..., là sự thể hiện những đề tài của chủ nghĩa suy đồi cuối [[thế kỉ 19]]. Sau 2 chuyến đi sang [[Nga]] (năm 1897 và 1900) Rilke gặp [[Lev Nikolayevich Tolstoy]] và chịu sự ảnh hưởng của [[văn học Nga]], chuyển sang khuynh hướng nhân đạo trong sáng tác. Năm 1901 cưới [[Clara Westhoff]] và sinh con gái trong năm này, sau đó chuyển sang sống ở [[Pháp]]. [[Thế chiến thứ nhất]] xảy ra, Rilke tham gia quân đội một thời gian, sau đó sống ở München, năm 1919 sang Thụy Sĩ. Năm 1921 sống ở [[Muzot]], hoàn thành ''Duineser Elegien'' (Những khúc bi ca Duineser) viết dở từ năm 1912 và viết ''Die Sonette an Orpheus'' (Sonnet gửi Orpheus). Từ năm 1923 vì lý do sức khoẻ phải sống ở khu điều dưỡng [[Territet]] bên [[hồ Genève]]. Các bác sĩ không chẩn đoán đúng bệnh tình, chỉ trước khi chết không lâu mới xác định ra đó là bệnh máu trắng. Hậu quả là Rilke qua đời ngày 29 tháng 12 năm 1926. Nhà thơ tự chọn cho mình câu thơ khắc trên bia mộ:
 
Dòng 35:
== Tác phẩm ==
;Thơ:
* ''Leben und Lieder'' (Cuộc đời và những bài ca, 1894)
* ''Traumgekrönt'' (Những giấc mộng đăng quang, 1897)
* ''Advent'' (1898)
* ''Erste Gedichte'' (Những bài thơ đầu tiên, 1903)
* ''Mir zur Feier'' (Cho tôi trong ngày lễ, 1909)
* ''Buch der Bilder'' (Quyển sách những hình tượng, 1902)
* ''Stundenbuch'' (Nhà nguyện, 1905)
* ''Neue Gedichte'' (Những bài thơ mới, 1907-08)
* ''Duineser Elegien'' (Những khúc bi ca Duineser, 1912/1922)
* ''Die Sonette an Orpheus'' (Sonnet gửi Orpheus, 1923)
* ''Das Marien-Leben'' (Cuộc đời của trinh nữ Marie, 1912)
* ''Die Weise von Liebe und Tod des Kornets Christoph Rilke,'' (Bài ca về tình yêu và cái chết của Kornets Christoph Rilke 1906).
Dòng 101:
:''Bản dịch của Nguyễn Viết Thắng''
|
:'''Nachthimmel und Sternenfall'''
: 
:Der Himmel, groß, voll herrlicher Verhaltung,
Dòng 115:
:'''Herbst'''
: 
:Die Blätter fallen, fallen wie von weit,
:als welkten in den Himmeln ferne Gärten;
:sie fallen mit verneinender Gebärde.
: 
:Und in den Nächten fällt die schwere Erde
:aus allen Sternen in die Einsamkeit.
: 
:Wir alle fallen. Diese Hand da fällt.
:Und sieh dir andre an: es ist in allen.
: 
:Und doch ist Einer, welcher dieses Fallen
:unendlich sanft in seinen Händen hält.
: 
:'''Abend'''
: 
:Der Abend wechselt langsam die Gewänder,
:die ihm ein Rand von alten Bäumen hält;
:du schaust: und von dir scheiden sich die Länder,
:ein himmelfahrendes und eins, das fällt;
: 
:und lassen dich, zu keinem ganz gehörend,
:nicht ganz so dunkel wie das Haus, das schweigt,
:nicht ganz so sicher Ewiges beschwörend
:wie das, was Stern wird jede Nacht und steigt -
: 
:und lassen dir (unsäglich zu entwirrn)
:dein Leben bang und riesenhaft und reifend,
:so dass es, bald begrenzt und bald begreifend,
:abwechselnd Stein in dir wird und Gestirn.
|}
 
Dòng 161:
* [http://www.uvm.edu/%7Esgutman/Rilke.htm Audio discussion of seven of the "New Poems"]
* [http://www.nybooks.com/articles/5268 The Big Three: Rilke's correspondence with Tsvetayeva and Pasternak]
 
{{thời gian sống|sinh=1875|mất=1926|tên= Rilke, Rainer Maria}}
{{Commonscat|Rainer Maria Rilke}}
 
{{Liên kết bài chất lượng tốt|de}}
 
{{Persondata
Hàng 171 ⟶ 176:
|PLACE OF DEATH= [[Thụy Sĩ]]
}}
{{DEFAULTSORT: Rilke, Rainer Maria}}
{{thời gian sống|sinh=1875|mất=1926|tên= Rilke, Rainer Maria}}
{{Commonscat|Rainer Maria Rilke}}
[[Thể loại:Nhà thơ Áo]]
{{Liên kết bài chất lượng tốt|de}}
 
[[ar:راينر ماريا ريلكه]]