Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Real Madrid CF”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
VolkovBot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.2) (Bot: Dời diq:Real Madrid C.F.
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n cosmetic change, replaced: |thumb| → |nhỏ| (8), |right| → |phải| (3), |left| → |trái| (4) using AWB
Dòng 34:
 
=== Những năm đầu tiên (1897–1945) ===
[[Tập tin:MFC 1905 06.jpg|thumbnhỏ|lefttrái|200px|Đội hình Real Madrid năm 1905]]
Khởi đầu của Real Madrid bắt đầu khi [[bóng đá]] được mang tới thành Madrid bởi những giảng viên và sinh viên của ''Học viện Tự do'', trong đó có nhiều người đến từ [[Đại học Cambridge|Cambridge]] and [[Đại học Oxford|Oxford]]. Họ thành lập ''Câu lạc bộ Bóng đá Sky'' vào năm 1897, thi đấu vào những buổi sáng Chủ nhật tại [[Moncloa]]. Câu lạc bộ tách ra làm hai vào năm 1900: ''Câu lạc bộ bóng đá Madrid mới'' và ''[[Club Español de Madrid|Câu lạc bộ Madrid]]''.<ref name="Ball, Phil p. 117">Ball, Phil p. 117.</ref> Vào ngày 6 tháng 3 năm 1902, sau khi hội đồng mới đứng đầu là [[Juan Padrós]] được bầu ra, Câu lạc bộ Bóng đá thành Madrid được chính thức thành lập.<ref name="Real Madrid turns 106 (I)">{{chú thích web|title = Pre-history and first official title (1900–1910) | url = http://www.realmadrid.com/cs/Satellite/en/1202730681095/noticia/Noticia/Real_Madrid_turns_106_(I).htm | publisher = Realmadrid.com | accessdate =12 July 2008|author=Luís Miguel González}}</ref> Ba năm sau, vào năm 1905, ''Madrid FC'' dành được danh hiệu đầu tiên khi đánh bại [[Athletic Bilbao]] trong trận chung kết [[Copa del Rey|Cup Nhà vua Tây Ban Nha]]. Câu lạc bộ trở thành một trong những thành viên đầu tiên của [[Liên đoàn Bóng đá Hoàng gia Tây Ban Nha]] vào ngày 4 tháng 1 năm 1909, khi chủ tịch câu lạc bộ [[Adolfo Meléndez]] ký thỏa thuận thành lập Hiệp hội Bóng đá Tây Ban Nha. Đội bóng bắt đầu chuyển sang sử dụng sân ''[[Campo de O'Donnell]]'' vào năm 1912.<ref name="History&nbsp;— Chapter 1 - From the Estrada Lot to the nice, little O’Donnel pitch">{{chú thích web
|title = History&nbsp;— Chapter 1 – From the Estrada Lot to the nice, little O’Donnel pitch | url = http://www.realmadrid.com/cs/Satellite/en/Santiago_Bernabeu/1193041512791/Historia/History.htm | publisher = Realmadrid.com| accessdate =11 July 2008}}</ref> Năm 1920, câu lạc bộ đổi tên thành Real Madrid sau khi được [[Alfonso XIII|Vua Alfonso XIII]] đứng ra bảo hộ và phong tước vị “Hoàng gia”.<ref name="Real Madrid turns 106 (II)">{{chú thích web
|title = Bernabéu's debut to the title of ''Real'' (1911–1920) | url = http://www.realmadrid.com/cs/Satellite/en/1202730681252/noticia/Noticia/Real_Madrid_turns_106_(II).htm | publisher = Realmadrid.com | accessdate =12 July 2008|author=Luís Miguel González}}</ref>
[[Tập tin:Alphonse XIII.jpg|150px|thumbnhỏ|rightphải|[[Alfonso XIII|Vua Alfonso XIII]].]]
 
Năm 1929, [[La Liga|Giải Vô địch Quốc gia Tây Ban Nha]] được thành lập. Real Madrid dẫn đầu mùa giải đầu tiên cho tới trận đấu cuối cùng, thất bại trước Athletic Bilbao khiến đội chỉ xếp ở vị trí thứ 2 sau Barcelona.<ref name="Real Madrid turns 106 (III)">{{chú thích web| title = A spectacular leap towards the future (1921–1930) | url = http://www.realmadrid.com/cs/Satellite/en/1202730681768/noticia/Noticia/Real_Madrid_turns_106_(III).htm | publisher = Realmadrid.com | date =28 February 2007 |accessdate =12 July 2008|author=Luís Miguel González}}</ref> Đội bóng giành được Chức Vô địch Quốc gia vào mùa giải 1931–1932 và trở thành đội đầu tiên bảo vệ thành công chức vô địch ở mùa giải tiếp theo.<ref name="Real Madrid turns 106 (IV)">{{chú thích web|title = The first two-time champion of the League (1931–1940) | url = http://www.realmadrid.com/cs/Satellite/en/1202730681729/noticia/Noticia/Real_Madrid_turns_106_(IV).htm | publisher = Realmadrid.com | accessdate =18 July 2008|author=Luís Miguel González}}</ref>
Dòng 51:
Năm 1955, dựa trên ý tưởng của tổng biên tập tờ báo thể thao Pháp ''[[L'Équipe]]'' [[Gabriel Hanot]], Bernabéu, Bedrignan và [[Gusztáv Sebes]] khởi xướng một giải đấu thường niên kêu gọi tất cả các đội bóng châu Âu tham dự, giải đấu mà ngày nay được biết đến dưới tên [[UEFA Champions League]].<ref>{{chú thích web| url=http://www.uefa.com/magazine/news/Kind=512/newsId=419682.html | title=Hats off to Hanot | accessdate=11 July 2008 | date=12 May 2006 | publisher=uefa.com | author=Matthew Spiro |archiveurl = http://web.archive.org/web/20080519095732/http://www.uefa.com/magazine/news/Kind=512/newsId=419682.html |archivedate = 19 May 2008}}</ref> Dưới thời Bernabéu, Real Madrid trở thành một thế lực hùng mạnh của cả bóng đá Tây Ban Nha nói riêng và châu Âu nói chung. Đội bóng đoạt năm Cúp châu Âu từ năm 1956 đến năm 1960, trong đó có chiến thắng 7-3 trước [[Eintracht Frankfurt]] trong trận chung kết Cúp châu Âu mùa 1959-1960 trên sân Hampden Park.<ref name="Real Madrid turns 106 (VI)"/> Sau năm thành công liên tiếp, Real được phép giữ phiên bản thật của chiếc Cup, và có quyền in [[Huy chương Danh dự của UEFA]] lên áo thi đấu.<ref name="badge of honour">{{chú thích web| url=http://www.uefa.com/newsfiles/19071.pdf | title=Regulations of the UEFA Champions League | format=PDF| publisher = UEFA | accessdate =12 July 2008}}; Page 4, §2.01 "Cup" & Page 26, §16.10 "Title-holder logo"</ref> Real Madrid dành chiếc cup thứ sáu mùa 1965-1966 khi đánh bại [[FK Partizan]] 2–1 trong trận chung kết với một đội hình mà tất cả các cầu thủ đều có cùng [[quốc tịch]].<ref name="Real Madrid turns 106 (VII)">{{chú thích web
|title = The generational reshuffle was successful (1961–1970) | url = http://www.realmadrid.com/cs/Satellite/en/1202730565958/noticia/Noticia/Real_Madrid_turns_106_(VII).htm | publisher = Realmadrid.com | accessdate =12 July 2008|author=Luís Miguel González}}</ref> Đội hình ấy được gọi là [[Yé-yé (Real Madrid)|Yé-yé]]. Cái tên "Ye-yé" xuất phát từ đoạn điệp khúc "Yeah, yeah, yeah" trong bài hát "[[She Loves You]]" của [[The Beatles]] sau khi bốn thành viên của đội chụp hình cho tờ Marca với những bộ tóc giả trên đầu. Thế hệ Ye-yé cũng là Á quân các kì Cúp châu Âu 1962 và 1964.<ref name="Real Madrid turns 106 (VII)"/>
[[Tập tin:Ajman 1968-09-15 stamp - Amancio Amaro.jpg|150px|thumbnhỏ|lefttrái|[[Amancio Amaro]], đội trưởng của [[Yé-yé (Real Madrid)|Yé-yé]].]]
 
Vào những năm 1970s, Real Madrid dành thêm 5 danh hiệu [[La Liga]] và 3 [[Cúp nhà Vua]].<ref name="TROPHY ROOM">{{chú thích web|title=Trophy Room |url=http://www.realmadrid.com/cs/Satellite/es/Club/1193040475224/PalmaresTotal/Palmares.htm |publisher=Realmadrid.com |accessdate=12 July 2008 }}</ref> Đội bóng lọt vào trận chung kết [[UEFA Cup]] lần đầu tiên vào năm 1971 và thất bại trước đội bóng Anh là [[Chelsea]] với tỉ số 1-2.<ref>{{chú thích web|title = European Competitions 1971|url = http://www.rsssf.com/ec/ec197071.html#cwc|publisher = RSSS|accessdate =27 September 2008 }}</ref> Ngày 2 tháng 7 năm 1978, chủ tịch câu lạc bộ Santiago Bernabéu qua đời khi [[1978 FIFA World Cup|World Cup]] đang được tổ chức tại [[Argentina]]. Liên đoàn bóng đá thế giới [[FIFA]] quyết định để tang ba ngày trong thời gian diễn ra giải đấu để vinh danh ông.<ref>{{chú thích web
Dòng 65:
=== ''Los Galácticos'' (''Dải ngân hà'') (2000-2006) ===
{{Details|Galáctico}}
[[Tập tin:Beckham zidane.jpg|135px|thumbnhỏ|lefttrái|Beckham và Zidane là hai "Galácticos" điển hình.]]
Tháng 7 năm 2000, [[Florentino Pérez]] được bầu làm chủ tịch câu lạc bộ.<ref>{{chú thích web
|title = Florentino Pérez era | url = http://www.realmadrid.com/cs/Satellite/es/1193040472604/1193040504604/contenido/Presidente/Florentino_Perez.htm | publisher = Realmadrid.com| accessdate =12 July 2008| language = Spanish}}</ref> Ông tuyên bố trong chiến dịch tranh cử của mình sẽ xóa bỏ khoản nợ 270 triệu Euro của câu lạc bộ và nâng cấp cơ sở vật chất cho đội. Dù vậy, lời hứa quan trọng nhất của ông đã thành công khi đưa về [[Luís Figo]].<ref>{{chú thích báo
Dòng 75:
 
=== Thời Ramón Calderón (2006-2009) ===
[[Tập tin:Celebrando el primer título de la temporada.jpg|200px|thumbnhỏ|rightphải|Cầu thủ Real Madrid ăn mừng chức vô địch [[Siêu cúp Tây Ban Nha]] vừa dành được trước [[Valencia CF|Valencia]] năm 2008.]]
[[Ramón Calderón]] được bầu làm chủ tịch câu lạc bộ ngày 2 tháng 7 năm 2006 đồng thời chỉ định [[Fabio Capello]] làm huấn luyện viên mới và [[Predrag Mijatović]] làm Giám đốc Thể thao. Real Madrid đoạt danh hiệu [[La Liga]] đầu tiên trong 4 năm vào năm 2007.<ref name="Madrid are the CHAMPIONS: Together we could! Thank you all!">{{chú thích web
|title = Real Madrid 3–1 Mallorca | url = http://www.realmadrid.com/cs/Satellite/en/1202730196845/noticia/Noticia/Real_Madrid_3-1_Mallorca.htm | publisher = Realmadrid.com | author=Cristina Monge|date = 18 June 2007 | accessdate =12 July 2008}}</ref> Ngày 9 tháng 6 năm 2007, Real làm khách của [[Real Zaragoza|Zaragoza]] tại [[La Romareda]]. Trận đấu khởi đầu một cách tệ hại khi Real Madrid phải thay đổi đội hình chỉ vài phút trước giờ bóng lăn sau khi hậu vệ trẻ [[Miguel Torres Gómez|Miguel Torres]] gặp phải chấn thương gân kheo khi khởi động. {{Citation needed|date=January 2012}} Zaragoza dẫn trước Real 2-1 cho đến gần cuối trận trong khi Barcelona cũng đang dẫn trước Espanyol 2-1. Cơ hội vô địch của Kền kền trắng xem như đã chấm hết. Thế nhưng, hai bàn thắng của [[Ruud van Nistelrooy]] vào lưới Zaragoza và của [[Raúl Tamudo]] vào lưới Barca trong những phút cuối đã đem lại hy vọng cho Real Madrid.{{Citation needed|date=January 2012}} [[Sevilla]] lúc đó bị [[RCD Mallorca|Mallorca]] cầm chân với tỉ số 0-0. Vậy là chiến thắng trước Mallorca trên sân nhà ở vòng sau sẽ mang lại cho đội bóng áo trắng danh hiệu La Liga thứ 30.{{Citation needed|date=January 2012}}
Dòng 83:
 
=== Kỷ nguyên thứ hai của Pérez và Mourinho (2009–hiện tại) ===
[[Tập tin:Cristiano Ajax.jpg|150px|thumbnhỏ|lefttrái|Cristiano Ronaldo là cầu thủ đắt nhất thế giới hiện nay.]]
[[Tập tin:Real Madrid 2010.JPG|160px|thumbnhỏ|rightphải|]]
Ngày 1 tháng 6 năm 2009, Florentino Pérez bắt đầu nhiệm kỳ thứ hai trên cương vị chủ tịch câu lạc bộ.<ref>{{chú thích web|url=http://www.realmadrid.com/cs/Satellite/en/1202773095983/noticia/ComunicadoOficial/ANNOUNCEMENT_OF_THE_BOARD_OF_DIRECTORS.htm |title=First measures adopted by the Real Madrid Board of Directors |publisher=Realmadrid.com |date=1 June 2009 |accessdate=15 August 2011}}</ref><ref>{{chú thích báo|url=http://news.bbc.co.uk/sport2/hi/football/europe/8076515.stm|title=Perez to return as Real president |date=1 June 2009|work=BBC Sport|accessdate=3 June 2009}}</ref> Ông tiếp tục với chính sách xây dựng đội hình ''Galácticos'' bằng việc đem [[Kaká]] về từ [[A.C. Milan]]<ref>The Times Madrid Signs Kaká [http://www.timesonline.co.uk/tol/sport/football/premier_league/article6458907 timesonline.co.uk]</ref> rồi ký hợp đồng mua [[Cristiano Ronaldo]] từ [[Manchester United F.C.|Manchester United]] với giá kỷ lục 80 triệu Bảng.
 
Dòng 94:
 
== Biểu trưng và đồng phục thi đấu ==
[[Tập tin:RM Crest History.jpg|thumbnhỏ|400px|Biểu trưng của Real Madrid qua những năm tháng.]]
Phiên bản biểu trưng đầu tiên là một thiết kế đơn giản với 3 ký tự "MCF" viết tắt của Madrid Club de Fútbol màu trắng được xếp đè lên nhau trên nền xanh thẫm.
Lần thay đổi đầu tiên vào năm 1908 mang lại những ký tự có dáng vẻ thuôn gọn hơn và được đặt trong một đường tròn.<ref name="Escudo Real Madrid">{{chú thích web
Dòng 570:
{{Liên kết chọn lọc|id}}
{{Liên kết chọn lọc|ro}}
 
[[af:Real Madrid]]
[[als:Real Madrid]]