Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Procavia capensis”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
YFdyh-bot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.3) (Bot: Thêm es:Procavia capensis; sửa en:Rock hyrax
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n cosmetic change using AWB
Dòng 21:
}}
 
'''Procavia capensis''' là một trong bốn loài còn sóng của [[bộ (sinh vật)|bộ]] [[Hyracoidea]], và loài duy nhất còn sống của chi ''Procavia''. Nó có trọng lượng khoảng gần 4  kg, bên ngoài giống [[chuột lang nhà]] với tai và đuôi ngắn. Loài này được tìm thấy khắp châu Phi và Trung Đông trong môi trường sống với các khe đá để thoát khỏi các kẻ thù. Chúng thường sống trong các nhóm của 10-80 cá thể, và đi kiếm ăn theo nhóm. Hành vi của họ nổi bật nhất là việc sử dụng lính gác: một hoặc nhiều cá thể đứng ở trên một điểm thuận lợi và báo động bằng tiếng kêu khi thấy loài săn mồi.
Chúng hoạt động nhiều nhất vào buổi sáng và buổi tối, mặc dù mô hình hoạt động của chúng thay đổi đáng kể với mùa và khí hậu.
Loài này có thân dài đến {{convert|50|cm|in|abbr=on}} và cân nặng khoảng {{convert|4|kg|lb|abbr=on}}, và một chút [[dị hình giới tính]]; con đực nặng hơn khoảng 10% so với con cái. Bộ lông dày và màu nâu xám dù màu lông khác nhau nhiều theo môi trường sinh sống.<ref>Bothma J.d.P. (1966) ''Color Variation in Hyracoidea from Southern Africa''. Journal of Mammalogy 47: 687–693.</ref>
 
Loài này hiện diện ở [[châu Phi hạ Sahara]], ngoài trừ [[lưu vực Congo]] và [[Madagascar]]. Một phân loài lớn hơn với lông dài hơn có nhiều ở A larger, longer-haired subspecies có nhiều trong các [[trầm tích]] băng ở vùng núi cao của [[núi Kenya]] {{fact}}. Phân bố tiếp tục vào miền Bắc [[Algeria]], [[Libya]] và [[Ai Cập]], [[Trung Đông]], với quần thể ở [[Israel]], [[Jordan]], [[Syria ]], [[bán đảo Ả Rập]] và đông [[Thổ Nhĩ Kỳ]].<ref name=Olds>{{cite journal |author=Olds, N., Shoshani, J.|year=1982 |title=Procavia capensis |journal=Mammalian Species |volume=171 |pages=1–7}}</ref>
Kẻ săn mồi của loài này là báo, [[rắn hổ mang Ai Cập]], [[Bitis arietans]], [[caracal]], [[chó hoang châu Phi|chó hoang]], và [[đại bàng]].<ref>Turner, M. I. M., and R. M. Watson. 1965. An introductory study on the ecology of hyrax (''Dendrohyrax brucei'' and ''Procavia johnstoni'') in the Serengeti National Park. ''E. African Wildl. J.'', 3:49-60.</ref> [[Đại bàng Verreaux]] đặc biệt là loài chuyên săn loài này.<ref name=estes>{{cite book | last = Estes | first = Richard D. | title = The Safari Companion | publisher = Chelsea Green Publishing Company | year = 1999 | isbn = 1-890132-44-6 }}</ref><ref name=unwin>{{cite book | last = Mike | first = Unwin | title = Southern African Wildlife | publisher = Bradt Travel Guides | year = 2003 | isbn = 1-84162-060-2 }}</ref>
==Tham khảo==
Dòng 37:
{{Hyracoidea}}
 
[[CategoryThể loại:Hyracoidea]]
[[CategoryThể loại:Động vật có vú châu Phi]]
[[CategoryThể loại:Động vật được miêu tả năm 1766]]
 
[[af:Klipdassie]]