Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ípeiros (vùng)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n replaced: {{Infobox settlement → {{Thông tin khu dân cư using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 29:
| website = [http://www.php.gov.gr www.php.gov.gr]
}}
'''Ípeiros''' hay '''Epirus''' ({{lang-el|Ήπειρος}}, ''Ípeiros''), tên chính thức là '''khu vực EpirusÍpeiros''' (Περιφέρεια Ηπείρου, ''Periféria Ipeírou''), là một vùng [[Phân cấp hành chính Hy Lạp|địa lý và hành chính]] và ở tây bắc [[Hy Lạp]].<ref>Π.Δ. 51/87 “Καθορισμός των Περιφερειών της Χώρας για το σχεδιασμό κ.λ.π. της Περιφερειακής Ανάπτυξης” (''Determination of the Regions of the Country for the planning etc. of the development of the regions, [[Efimeris tis Kyverniseos]] ΦΕΚ A 26/06.03.1987</ref> Vùng này giáp với [[Tây MacedoniaMakedonía]] và [[ThessalyThessalía]] ở phía đông, [[Tây Hy Lạp]] ở phía nam, [[biển Ionia]] và [[quần đảo Ionian]] ở phía tây và quốc gia [[Albania]] ở phía bắc. Vùng có diện tích khoảng {{convert|9200|km2|sqmi|abbr=on}}. Đây là một phần của vùng lịch sử [[EpirusÍpeiros]] rộng hơn, nằm chống lên Albania và Hy Lạp hiện đại song chủ yếu nằm trên lãnh thổ Hy Lạp.
 
==Địa lý==
[[File:Epirus greece.png|thumb|200px|Bản đồ chi tiết Epirus.]]
EpirusÍpeiros thuộc Hy Lạp có địa hình gồ ghề và đồi núi. Vùng bao gồm các phần đất của [[người Molossia]] và [[người Thesprotia]] cổ đại<ref>Winnifrith, T.J. ''Badlands-Borderland: A History of Southern Albania/Northern Epirus''. London: Duckworth Publishers, 2003, ISBN 0715632019, p. 8. "The Thesprotians lived in the western part of what is now Greek Epirus, the Molossians in the rest of Greek Epirus, and the Chaonians in the southern section of Southern Albania..."</ref> và một phần đất nhỏ của [[người Chaonia]] mà phần lớn hơn nằm ở miền Nam [[Albania]] ngày nay. Phần lớn lãnh thổ của vùng là các dãy núi, cùng là một phần của chuỗi dãy núi [[Dinaric Alps]]. Điểm cao nhất của vùng nằm trên núi [[Smolikas]], có cao độ 2.637 mét trên mực nước biển. Ở phía đông, [[dãy núi Pindus]] tạo thành xương sống của Hy Lạp đại lục tách EpirusÍpeiros khỏi [[MacedoniaMakedonía (Hy Lạp)|MacedoniaMakedonía]] và [[ThessalyThessalía]]. Hầu hết EpirusÍpeiros nằm trên sườn đón gió của Pindus. Gió từ biển Ionia mang đến cho vùng một lượng mưa lớn hơn bất kỳ khu vực nào khác tại Hy Lạp.
 
== Sinh thái ==
Các vườn quốc gia [[vườn quốc gia Vikos–Aoös|Vikos-Aoos]] và [[vườn quốc gia Pindus|Pindus]] thuộc [[Ioannina (đơn vị thuộc vùng)|Ioannina]] của vùng. Cả hai khu vực đều có phong cảnh đẹp cũng như có nhiều loại động thực vật. Khí hậu EpirusÍpeiros chủ yếu là [[khí hậu núi cao|núi cao]]. Thảm thực vật chủ yếu là các loại cây lá kim. Đời sống động vật tại vùng đặc biệt phong phú và bao gồm nhiều loài khác nhau như gấu, chó sói, cáo hươu, linh miêu.
 
==Chính quyền==
EpirusÍpeiros được phân thành bốn [[đơn vị thuộc vùng của Hy Lạp|đơn vị trực thuộc vùng]] (trước đây gọi là [[Quận (Hy Lạp)|Quận]], ''nomoi''), được chia tiếp thành các [[Khu tự quản và cộng đồng của Hy Lạp|khu tự quản]] (''[[deme|dimoi]]''). Các đơn vị thuộc vùng là: [[Thesprotia]], [[Ioannina (đơn vị thuộc vùng)|Ioannina]], [[Arta (đơn vị thuộc vùng)|Arta]] và [[Preveza (đơn vị thuộc vùng)|Preveza]].
[[File:Epirus - municipalities and seats EN.svg|250px|thumb|right|Phân cấp hành chính của vùng EpirusÍpeiros ở cấp khu tự quản. Màu vàng là đơn vị cấp vùng [[Thesprotia]], màu đỏ là [[Ioannina (đơn vị thuộc vùng)|Ioannina]], màu lam là [[Preveza (đơn vị thuộc vùng)|Preveza]] và màu lục là [[Arta (đơn vị thuộc vùng)|Arta]]]]
 
Từ tháng 1 năm 2011, theo các cải cách trong chương trình Kallikratis Programme, các quận bị bãi bỏ và bị thay thế bằng các đơn vị thuộc vùng. Các khu tự quản và cộng đồng cũ bị tái cấu trúc thành 18 khu tự quản mới.
 
{| class="wikitable sortable" style="text-align:left; font-size:95%"