Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mikhail Tal”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Pexea12 (thảo luận | đóng góp)
Pexea12 (thảo luận | đóng góp)
Dòng 88:
Tại [[Olympiad Cờ vua]], Mikhail Tal là thành viên trong đoàn Liên Xô 8 người, từng giành huy chương vàng đồng đội vào các kỳ Olympiad năm [[Olympiad Cờ vua thứ 13|1958]], [[Olympiad Cờ vua thứ 14|1960]], [[Olympiad Cờ vua thứ 15|1962]], [[Olympiad Cờ vua thứ 17|1966]], [[Olympiad Cờ vua thứ 20|1972]], [[Olympiad Cờ vua thứ 21|1974]], [[Olympiad Cờ vua thứ 24|1980]] và [[Olympiad Cờ vua thứ 25|1982]], thắng 65 trận, hòa 34 và chỉ thua 2 (81.2%). Điều này khiến ông trở thành kỳ thủ đạt được nhiều điểm nhất trong số những người từng tham dự ít nhất 4 kỳ Olympiad. Tal cũng giành 7 huy chương cá nhân ở Olympiad, gồm 5 huy chương vàng (1958, 1962, 1966, 1972, 1974) và 2 huy chương bạc (1960, 1982).<ref name="olimpbase"/>
 
Tal cũng đại diện cho Liên Xô tham dụ 6 [[Giải Vô địch Cờ vua Đồng đội Châu Âu]] (1957, 1961, 1970, 1973, 1977, 1980), giành 3 huy chương vàng đồng đội và 3 huy chương vàng cá nhân (1957, 1970, 1977). Ông có 14 trận thắng, 20 hòa và 3 thua với tỉ số 64.9%.<ref name="olimpbase"/>
 
Tal chơi ở bàn 9 cho Liên Xô trong trận đấu đầu tiên với đội "The Rest of the World" (Phần còn lại của thế giới) ở [[Belgrade]] [[1970]], giành 2/4 điểm. Ông chơi bàn 7 cho Liên Xô trong trận đấu thứ 2 ở [[London]] [[1984]], giành 2/3 điểm. Đội Liên Xô giành chiến thắng cả 2 trận. Tal được vinh danh là "Honoured Master of Sport".<ref>''The Life and Games of Mikhail Tal'', Mikhail Tal, 1997, London, Everyman Chess.</ref>