Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mahmud của Ghazni”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
MerlIwBot (thảo luận | đóng góp)
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up, replaced: {{reflist}} → {{Tham khảo}}
Dòng 17:
| tôn giáo = [[Đạo Hồi]]
}}
'''Mahmud của Ghazni''' (còn gọi là '''Mahmud Ghaznavi''') ([[2 tháng 1]] năm [[971]] – [[30 tháng 4]] năm [[1030]]) là [[sultan]] của [[đế quốc Ghaznavi]] ([[Afghanistan]]) từ [[997]] cho đến khi qua đời năm 1030. Ông được xem là vị vua vĩ đại nhất của nhà Ghaznavi. Mahmud cũng được coi là vị vua [[đạo Hồi]] đầu tiên mang danh hiệu [[sultan]]. Ông lấy danh hiệu này vì không thần phục các “Đại [[êmia]]” áp chế các [[khalip]] [[nhà Abbas]], nhưng ông không tranh chức [[khalip]] và vẫn tiến cống thường xuyên cho các [[khalip]]<ref> The Cambridge History of Iran, vol 4, tr 169, 170, 179, 183. </ref> ở [[Bagdad]].
 
== Lên ngôi ==
Dòng 24:
Nghe tin Ismail lên ngôi, Mahmud giao trách nhiệm ở Nishapur cho người chú Borghuz và người em Nur-ud-Din Yusuf rồi tiến về Ghazni. Mahmud đã chiếm được [[thủ đô]] Ghazni và hạ bệ vua em.
 
Năm 999, ông ta được [[khalip]] [[al-Qadir]] ban cho tên hiệu ''Yāmīn al-Dawlah'' (''Cánh tay phải của quốc gia'').<ref> The Cambridge History of Iran, vol 4, tr 169. </ref>
 
== Xâm lăng Ấn Độ ==
Trong triều đại của mình, sultan Mahmud đã rất nhiều lần đem quân đi thôn tính các quốc gia lân cận. Ông đã thực hiện 17 lần chinh phạt các nước ở tiểu lục địa [[Ấn Độ]]. Ông còn cho thêm lực lượng các thớt voi vào đội quân đáng gờm của ông. Nhân danh Hồi giáo, Mahmud đã giết hàng trăm nghìn các đối thủ và cướp phá các kho tàng và đền thờ. Mahmud đã dùng những chiến lợi phẩm từ các cuộc chinh phạt để làm giàu thành phố Ghazni với các đại học, thư viện, và một triều đình có văn hóa.
 
Tuy nhiên, trên những nẻo đường chiến thắng của sultan Mahmud tại miền bắc [[Ấn Độ]], ông ta chỉ để lại sau lưng những đổ nát và nước mắt. Và ông không lập lên một thánh đường nào, ngoại trừ tại thủ đô [[Ghazni]] của ông<ref> L'Inde de l'Islam, tr 35. </ref>.
 
Đế quốc Ghaznavi bắt đầu bị [[Đế quốc Đại Seljuk|người Thổ Seljuk]] đe dọa xuống dốc từ năm 1025, và trầm trọng sau khi vua Mahmud qua đời năm 1030.
 
== Chú thích ==
{{reflistTham khảo}}
 
== Tham khảo ==
* {{1911}}
* "Lịch sử thế giới", tài liệu nước ngoài do Bùi Đức Tịnh biên dịch, tr. 124.
* "L'Inde de l'Islam", Louis Frédéric, Ed. Arthaud, Paris 1989, ISBN 2-7003-0631-7.
* "Les grandes dates de l'Islam", sous la direction de Robert Mantran, Editions Larousse, Paris 1990.