Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ký hiệu O lớn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
RedBot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.2) (Bot: Thêm sl:O notacija
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up, replaced: {{reflist}} → {{Tham khảo}} using AWB
Dòng 1:
Trong [[toán học]], '''kí hiệu O lớn''' dùng để chỉ [[hành vi giới hạn]] của một [[hàm số]] khi đối số tiến đến một giá trị nhất định hoặc vô cùng. Trong [[khoa học máy tính]], kí hiệu O lớn dùng để mô tả hành vi thuật toán (ví dụ, về mặt thời gian tính toán hoặc lượng bộ nhớ cần dùng) khi kích thước dữ liệu thay đổi.
 
Kí hiệu O lớn mô tả các hàm theo tốc độ tăng của chúng: các hàm khác nhau có cùng tốc độ tăng có thể được mô tả bởi cùng một kí hiệu O lớn. Mô tả hàm bằng kí hiệu O lớn thường chỉ cung cấp một [[chặn trên]] cho tốc độ tăng của hàm. Bên cạnh kí hiệu O lớn còn có các kí hiệu liên quan khác, sử dụng các kí hiệu o, Ω, ω, và Θ, để mô tả các chặn khác cho tốc độ tăng.
Dòng 32:
 
==Lịch sử==
Kí hiệu này được đưa ra đầu tiên bởi nhà nghiên cứu lý thuyết số [[Paul Bachmann]] năm 1894, trong phần 2 của cuốn sách ''Analytische Zahlentheorie'' ("[[lý thuyết số giải tích]]") của ông, phần 1 của cuốn sách đó (chưa có kí hiệu O lớn) xuất bản năm 1892.<ref>[[Nicholas J. Higham]], ''Handbook of writing for the mathematical sciences'', SIAM. ISBN 0-89871-420-6, p. 25</ref> Kí hiệu này được phổ biến rộng rãi bởi công trình của nhà nghiên cứu lý thuyết số [[Edmund Landau]], nên nó đôi khi được gọi là kí hiệu Landau. Trong khoa học máy tính, nó được phổ biến bởi [[Donald Knuth]], người cũng phổ biến các kí hiệu liên quan &Omega;Ω&Theta;Θ.<ref>Donald Knuth. ''[http://doi.acm.org/10.1145/1008328.1008329 Big Omicron and big Omega and big Theta]'', ACM SIGACT News, Volume 8, Issue 2, 1976.</ref> Ông cũng ghi nhận kí hiệu &Omega;Ω được đưa ra bởi Hardy và Littlewood<ref>[[G. H. Hardy]] và [[John Edensor Littlewood|J. E. Littlewood]], ''Some problems of Diophantine approximation,'' Acta Mathematica 37 (1914), p. 225</ref> với một ý nghĩa hơi khác và đề xuất việc sử dụng định nghĩa hiện nay. Kí hiệu của Hardy là (biểu diễn theo kí hiệu O hiện nay)
:<math> f\lesssim g \iff f \in O(g) </math> &nbsp; và &nbsp; <math> f\ll g \iff f\in o(g); </math>
các kí hiệu tương tự cũng đôi khi được sử dụng, chẳng hạn <math>\preceq</math> và <math>\prec\!\!\!\!\!\!\!\!\prec</math>.
Kí hiệu O lớn, đại diện cho cụm từ tiếng Anh "order of", ban đầu được kí hiệu bởi chữ hoa [[omicron]]. Ngày nay thay vào đó, chữ cái Latin hoa [[O]] có hình dạng giống hệt được sử dụng, nhưng chưa bao giờ dùng chữ số [[0 (số)|không]].
==Ghi chú==
{{reflistTham khảo}}
 
[[Thể loại:Ký hiệu toán học]]