Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cảnh Văn vương”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cnbhkoryo (thảo luận | đóng góp)
Cảnh Văn Vương
 
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up, replaced: {{reflist}} → {{Tham khảo}} using AWB
Dòng 7:
|mr=Kyŏngmun wang
}}
'''Cảnh Văn Vương''' (845?–875) (trị vì 861–875) là quốc vương thứ 48 của [[Tân La]].<ref name="Samguk Yusa page 104">[[Il-yeon]]: ''Samguk Yusa: Legends and History of the Three Kingdoms of Ancient Korea'', translated by Tae-Hung Ha and Grafton K. Mintz. Book Two, page 104. Silk Pagoda (2006). ISBN 1-59654-348-5</ref> Ông là vương tôn của [[Hi Khang Vương]], và là con trai của ''a xan'' Kim Khải Minh (Kim Gye-myeong). Mẫu thân của ông là Quang Hòa (Gwanghwa) phu nhân, con gái của [[Thần Vũ Vương]]. Cảnh Văn Vương kết hôn với Văn Ý (Munui) vương hậu, con gái của [[Hiến An Vương]]. Ông có tên húy là Kim Ưng Liêm (金膺廉) hay Kim Ngưng Liêm (金凝廉).
 
Thời kỳ trị vì của Cảnh Văn Vương chứng kiến sự gia tăng các cuộc xung đột nội bộ và nổi loạn. Ông đã tìm cách chấn hưng vương quốc cả \trong lẫn ngoài song nhìn chung là không thành công. Nạn đói lan rộng. Năm 869, ông cử thái tử (người về sau trở thành [[Hiến Khang Vương]]) đến [[nhà Đường|Đường]] cùng với Kim Dận (Kim Yun).
 
[[Tam quốc di sự]] (''Samguk Yusa'') kể lại rằng Cảnh Văn Vương là một [[Hoa Lang]] trong 18 năm.<ref>[[Il-yeon]]: ''name="Samguk Yusa: Legends and History of the Three Kingdoms of Ancient Korea'', translated by Tae-Hung Ha and Grafton K. Mintz. Book Two, page 104. Silk Pagoda (2006). ISBN 1-59654-348-5<"/ref>.
 
==Xem thêm==
Dòng 17:
*[[Lịch sử Triều Tiên]]
== Tham khảo==
{{reflistTham khảo}}
 
{{vua Tân La}}
 
{{Persondata
Hàng 28 ⟶ 30:
| place of death =
}}
{{korea-bio-stub}}
{{vua Tân La}}
[[Thể loại:Vua Tân La]]
[[Thể loại:Mất 839]]
 
 
{{korea-bio-stub}}
 
[[id:Gyeongmun dari Silla]]
[[en:Gyeongmun of Silla]]
[[fa:پادشاه گیونگ مون]]
[[ko:경문왕]]
[[id:Gyeongmun dari Silla]]
[[ja:景文王]]
[[zh:景文王]]