Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Avro Canada CF-100 Canuck”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.1) (Bot: Thêm en:Avro Canada CF-100 Canuck
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up, replaced: |thumb| → |nhỏ| (5), |right| → |phải| (5), [[Image: → [[Hình: (5), {{reflist}} → {{Tham khảo}} using AWB
Dòng 25:
Đầu thập niên 1950, Canada cần một loại máy bay tiêm kích đánh chặn mọi thời tiết để có thể tuần tra một khu vực rộng lớn ở phía bắc Canada và hoạt động trong mọi điều kiện thời thiết. Loại máy bay tiêm kích đánh chặn này có hai chỗ, tổ lái gồm phi công và hoa tiêu dẫn đường, nó được thiết kế với với hai động cơ, có radar tiên tiến và hệ thống điều khiển hỏa lực đăt jowr mũi cho phép nó hoạt động trong mọi điều kiện thời tiết hoặc ban đêm.
 
[[ImageHình:NATO aircraft at Bitburg AB 1959.jpg|thumbnhỏ|rightphải|CF-100 trong biên chế NATO tại căn cứ Bitburg năm 1959]]
[[ImageHình:CF.100 Mk.1.JPG|thumbnhỏ|rightphải|CF-100 Mk 3 sơn màu của mẫu thử CF-100 trưng bày tại bảo tàng không gian vũ trụ Calgary.]]
 
Avro Canada đã khởi xướng thiết kế của XC-100 để đáp ứng được các tiêu chí kỹ thuật của [[Không quân Hoàng gia Canada]] (RCAF) cho một loại tiêm kích mọi thời tiết vào tháng 10/1946. Công việc của kỹ sư trưởng Edgar Atkin đối với CF-100 sau đó đã được chuyển qua cho [[John Carver Meadows Frost|John Frost]], John Frost trước đây làm việc cho [[de Havilland]], cùng với kỹ sư khí động học trưởng của Avro là [[Jim Chamberlin]] làm việc lại với thết kế thân ban đầu. Mẫu thử '''CF-100 Mark 1''' mang số hiệu "18101", đã được chế tạo tại nhà máy của Avro, nó được sơn màu đen toàn thân, có các tia sét trắng chạy dọc thân và động cơ. Mẫu thử CF-100 bay lần đầu ngày 19/1/1950 do phi công thử nghiệm trưởng, chỉ huy phi đoàn của công ty [[Gloster Aircraft]] là [[Bill Waterton]] điều khiển. Waterton được thuê từ công ty Gloster, một thành viên khác của [[Hawker Siddeley Group]], Waterton được chọn nhờ kinh nghiệm của mình với sự phát triển của máy bay phản lực, có thể nói Waterton là một trong những phi công có số giờ bay với máy bay phản lực cao nhất thế giới lúc đó.<ref>Rossiter 2002, p. 63.</ref> Chiếc Mark 1 trang bị hai động cơ phản lực [[Rolls-Royce Avon|Avon RA 3]] có lực đẩy mỗi động cơ là 28,9&nbsp;kN (2.950 kgp / 6.500&nbsp;lbf)
Dòng 35:
Tháng 9/1950, RCAF đặt mua 124 chiếc thuộc phiên bản Mk 3; chiếc đầu tiên đưa vào trang bị năm 1953. Chúng được trang bị 8 khẩu súng máy .50-cal. Phiên bản cuối cùng trang bị đạn phản lực là '''Mk 4A''', được chế tạo dựa trên mẫu thử Mk 4 (thực chất là Mk 3 sửa đổi), bay lần đầu ngày 11/10/1952. Phần mũi đặt radar APG-40, giá treo đầu cánh có thể mang được thùng phóng rocket. 54 chiếc Mk 3 thuộc 1 đơn đặt hàng đã được đổi thành '''Mk 4''' vào năm 1954, tổng cộng Mk 4 được chế tạo 510 ciếc. Phiên bản '''Mk 4B''' có động cơ Orenda 11 khỏe hơn.
 
5 phiên bản, hay gọi là "mark", đã được sản xuất, phiên bản cuối cùng '''Mk 5''' được sản xuất từ năm 1955 trở về sau. Phiên bản Mk 5 có đầu cánh dài thêm 1,06 m (3&nbsp;ft. 6 in.) và đuôi rộng hơn, bỏ đi các khẩu súng máy. Phiên bản đề xuất '''Mk 6''' có thể lắp [[tên lửa Sparrow|tên lửa Sparrow II]] và trang bị động cơ Orenda 11IR có chế độ đốt tăng lực, mục đích là để tạo ra một mẫu tiêm kích tạm thời trước khi Avro [[CF-105 Arrow]] được đưa vào trang bị. Một dự án CF-103 cánh xuôi cận âm đã được nghiên cứu và một mô hình mẫu đã được chế thử vào năm 1951, nhưng bị xem là yếu kém, ngay cả chiếc CF-100 khi bổ nhào cũng có thể đạt vận tốc âm thanh lớn hơn CF-103. 18/12/1952, phi công thử nghiệm trưởng của công ty Avro là [[Janusz Żurakowski]] đã điều khiển mẫu thử Mk 4 đạt vận tốc Mach 1 khi bổ nhào từ độ cao 30.000&nbsp;ft, đây là máy bay phản lực cánh thẳng đầu tiên bay siêu âm có điều khiển.<ref>Whitcomb. p.89 </ref>
 
==Lịch sử hoạt động==
[[ImageHình:AvroCF-100CanuckMk3.JPG|thumbnhỏ|rightphải| CF-100 Mk 3 tại [[Bảo tàng Bay Canada]] 7/1988]]
[[ImageHình:rcafnb.jpg|thumbnhỏ|rightphải|CF-100 trưng bày tại North Bay's Lee Park]]
 
Canuck còn được các phi công RCAF gọi một cách thân mật là "Clunk" vì tiếng ồn mà bộ bánh đáp mũi gây ra khi rút vào thân sau khi cất cánh. Tên cái tên thân mật khác ít được biết đến là "Lead Sled", sở dĩ nó có tên này do cần điều khiển của nó nặng và thiếu khả năng cơ động, đây còn là biệt danh khác mà các phi công dùng gọi cho các máy bay khác trong thập niên 1950.<ref>[http://users.skynet.be/Emmanuel.Gustin/faq/designts.html Designation Systems, Lead Sled]</ref> Những chiếc khác cùng có biệt danh "Lead Sled" là CF-Zero, Zilch, Beast, tất cả máy bay này đều bị phi công xem là khó điều khiển hơn những chiếc tiêm kíh ngày của RCAF như [[Canadair Sabre]].<ref>[http://445squadron.com/index.php?p=1_23_NEWSPAPER-STORIES-1998 "CF-100 Veterans Reunite."] ''Comox Valley Echo'', 18 September 1998. Retrieved: 7 February 2010.</ref>
Dòng 74:
 
==Quốc gia sử dụng==
[[ImageHình:AvroCF-100CanuckMk3.JPG|thumbnhỏ|rightphải|Avro CF-100 Canuck Mk 3]]
 
;{{BEL}}
Dòng 81:
**[[Phi đoàn 349 (Bỉ)|Phi đoàn 349]]
**[[Phi đoàn 350 (Bỉ)|Phi đoàn 350]]
;{{CAN}}
*[[Không quân Hoàng gia Canada]]
*[[Bộ chỉ huy không quân Canada]]
{{Colbegin|3}}
Dòng 119:
* [[Bảo tàng Chiến tranh Đế chế Duxford]], [[Duxford]], [[Cambridgeshire]], [[Anh]], [[Vương quốc Anh]]
* [[Sân bay quốc tế John C. Munro Hamilton]], [[Hamilton, Ontario|Hamilton]], [[Ontario]]
* [[Bảo tàng Tưởng niệm Quân sự]],<ref>[http://fourinfo.cioc.ca/record/SHA1485 Memorial Military Museum]</ref> [[Campbellford, Ontario]]
* [[Bảo tàng Không quân Quốc gia Canada]], [[Trenton, Ontario]]
* [[Bảo tàng Quốc gia Không quân Hoa Kỳ]], Mk. 4A sơn màu Phi đoàn 428.
Dòng 132:
==Tính năng kỹ chiến thuật (CF-100 Mk 5)==
===Đặc điểm riêng===
*'''Tổ lái''': 2
*'''Chiều dài''': 16,5 m (54 &nbsp;ft 2 in)
*'''[[Sải cánh]]''': 17,4 m (57 &nbsp;ft 2 in)
*'''Chiều cao''': 4,4 m (14 &nbsp;ft 6 in)
*'''Diện tích cánh''': 54,9 m² (591 &nbsp;ft²)
*'''Trọng lượng rỗng''': 10.500 &nbsp;kg (23.100 &nbsp;lb)
*'''Trọng lượng tải''': 15.170 &nbsp;kg (33.450 &nbsp;lb)
*'''Động cơ''': 2 × Avro Canada [[Orenda]] 11, 32,5 &nbsp;kN (7.300 &nbsp;lbf) mỗi chiếc
===Hiệu suất bay===
*'''[[Vận tốc V|Vận tốc cực đại]]''': 888 &nbsp;km/h (552 &nbsp;mph)
*'''[[Tầm bay]]''': 3.200km200&nbsp;km (2.000mi000&nbsp;mi)
*'''[[Trần bay]]''': 13.700 &nbsp;m (45.000 &nbsp;ft)
*'''[[Vận tốc lên cao]]''': 44,5 &nbsp;m/s (8.750 &nbsp;ft/min)
*'''[[Lực nâng của cánh]]''':
*'''[[Tỷ lệ lực đẩy-trọng lượng|Lực đẩy/trọng lượng]]''': 0,44
===Vũ khí===
*2 thùng treo đầu cánh chứa 29 rocket 70-mm (2.75 &nbsp;in)
 
==Xem thêm==
Dòng 159:
==Tham khảo==
;Ghi chú
{{reflistTham khảo}}
 
;Tài liệu
Dòng 182:
{{aviation lists}}
 
[[CategoryThể loại:Máy bay Avro Canada]]
[[CategoryThể loại:Máy bay tiêm kích Canada 1950-1959]]
[[CategoryThể loại:Máy bay tiêm kích đánh chặn]]
[[CategoryThể loại:Không quân Hoàng gia Canada]]
 
[[ms:Avro CF-100]]