Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá heo bốn mắt”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Luckas-bot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.1) (Bot: Thêm ca, da, de, es, et, eu, fa, fi, fr, he, hu, it, ja, nl, pl, pt, ru, sk, sv; sửa en
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up, replaced: AnimaliaAnimalia using AWB
Dòng 6:
| status = DD
| status_system = iucn3.1
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[Chordata|Chordata]]
| classis = [[Mammalia]]
| ordo = [[Cetacea]]
Dòng 22:
Cá heo bốn mắt lần đầu tiên được mô tả bởi Lahille vào năm 1912 từ một mẫu vật được tìm thấy trên một bãi biển gần Buenos Aires. Một hộp sọ khác sau đó được tìm thấy ở Tierra del Fuego ban đầu đã được cho là của một loài khác, tạm đặt tên là ''Phocoena dioptrica'' nhưng sau đó đã được chứng minh là của một con cá heo bốn mắt.
==Mô tả==
Cá heo bốn mắt là loài sinh vật mạnh mẽ với một cái đầu nhỏ và không có mỏ. Cá heo bốn mắt có các màu đen và trắng riêng biệt, màu đen ở trên lưng và màu trắng phía dưới bụng. Chúng có đôi mắt đen với vòng màu trắng như một cái mắt kính bao quanh, và một sọc màu trắng trên bề mặt phía trên của đuôi. Chúng có vây lưng lớn tròn và không có mỏ. Giống như tất cả những loài cá heo khác, chúng có những chiếc răng hình cái thuổng (trái ngược với hình nón của [[Họ Cá heo|cá heo]]). Con non khi sinh ra dài khoảng 80  cm đối với con đực, chúng sẽ ngày càng tăng lên cho đến 2,2 mét còn những con cái thì hơi nhỏ hơn. Người ta vẫn chưa rõ độ tuổi trưởng thành và tuổi thọ của loài cá heo này. Cá heo bốn mắt có thể phát triển lên đến 60-84 60–84 kg trọng lượng khi trưởng thành.
==Chế độ ăn==
Cá heo bố mắt ăn mực và cá, tôm, bạch tuộc, động vật thân mềm và động vật giáp xác khác.
Dòng 30:
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
 
[[Thể loại:Họ Cá heo chuột]]