Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mikhail Tal”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Chú thích: clean up, replaced: {{reflist| → {{Tham khảo|
Pexea12 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 13:
}}
 
'''Mikhail Tal''' ({{lang-lv|Mikhails Tāls}}; {{lang-ru|''Михаил Нехемьевич Таль''}}, '''Michail Nechem'evič Tal''', đôi khi còn được biết đến với tên ''Mihails Tals'' hay ''Mihail Tal''; [[9 tháng 11]] năm [[1936]] - [[28 tháng 6]] năm [[1992]]) là một [[Đại kiện tướng]] [[Cờ vua]] người [[Liên Xô]] - [[Latvia]] và nhà [[Giải Vô địch Cờ vua Thế giới|Vô địch Cờ vua Thế giới]] thứ tám.
 
Thường được biết đến như một thiên tài [[cờ vua]] và một kỳ thủ có lối chơi tấn công xuất sắc nhất mọi thời đại, ông có phong cách chơi đầy táo bạo.<ref>''Zhivago's children: the last Russian intelligentsia'' Vladislav Martinovich Zubok, Harvard University Press, 2009</ref><ref>Clarke, P,H, – Tal's Best Games of Chess Bell 1960</ref>. Lối chơi của ông được nhắc đến qua sự sáng tạo, sự ngẫu hứng và không thể đoán trước được bằng những đòn phối hợp tài tình. Theo ông, mọi trận đấu cờ vua đều không thể bắt chước được và vô giá như một bài thơ.<ref>Salli Landau, Liubov i shakhmaty: Elegiia Mikhailu Taliu (Moscow: Russian Chess House, 2003)</ref> Ông thường được gọi là "Misha" hay "Phù thủy đến từ [[Riga]]" (The Magician from [[Riga]]). Cả hai cuốn sách ''The Mammoth Book of the World's Greatest Chess Games'' (Burgess, Nunn & Emms 2004) và ''Modern Ches Brilliancies'' (Evans 1970) đều viết về các trận đấu của Tal nhiều hơn bất cứ kỳ thủ nào khác. Tal cũng là một tác giả chuyên viết về cờ vua. Ông cũng giữ kỷ lục cho số trận bất bại liên tiếp nhiều thứ nhất và thứ hai trong lịch sử [[cờ vua]].<ref name="Chess Lists Second Edition 2002, pp. 43–44">[[Andrew Soltis]], ''Chess Lists Second Edition'', 2002, McFarland & Company, Jefferson, North Carolina and London, pp. 43–44.</ref>