Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ca-nhĩ-cư phái”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n r2.6.4) (Bot: Sửa nl:Kagyü
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 1:
==Định Danh==
Kagyu ({{bo|t=བཀའ་བརྒྱུད|w=bka' brgyud|}}) ("Dòng Khẩu Truyền" hay "Dòng Nhĩ Truyền")
Một trong những trường phái [[Phật giáo Tây Tạng|Phật Giáo Tây Tạng]].
 
== Lịch Sử ==
Dòng 7:
Giáo phái [[Kagyupa]] Trong Phạn kinh, từ "Kagyu" có nghĩa là: giáo lý được truyền thụ bằng mật ngữ từ vị Kim Cang Sư.
 
Đây cũng là điểm quan trọng trong Mật Tông, nhưng trong giáo phái [[KagyuPa]], những vị danh sư thường tu tại mật thất và trong hai ba năm mới tạm trở ra, và truyền thụ những mật ngữ (chơn ngôn). Những kinh điển của giáo phái rất nhiều tuy nhiên, các giới tử phải trải qua những thực chứng khó khăn mới được truyền ý nhiếp tâm. Vị đệ nhất sư tổ của Kagyu Pa là Ngài [[Tipola]] (988 - 1069). Ngài vốn là người Ấn, nổi tiếng chân tu vào đạo hạnh. Theo truyền thuyết, Ngài là hóa thân của Kim Cang Phật, trải qua 42 lần chuyển hóa. Đạo hạnh của Ngài rất uy nghiêm và thận trọng trong cách chọn đệ tử và tổ chức Điểm Đạo. Những vị [[chân sư]] của giáo phái này phải kể đến: Ngài [[Na-lạc-ba|Naropa]] (1016 -1100), Ngài [[Mã-nhĩ-ba|Marpa]] (1012 - 1098), Ngài [[Mật-lặc Nhật-ba|Milarepa]] (1040 - 1123).d)
 
== Liên Kết Ngoài ==