Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Brunei”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Robbot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.3) (Bot: Đổi pa:ਬਰੁਨੇਈ thành pa:ਬਰੂਨਾਈ
Dòng 102:
{{bài chính|Kinh tế Brunei}}
Đất nước nhỏ và có nền [[kinh tế giàu có]] này có một sự pha trộn giữa [[truyền thống làng xã]], những tiêu chuẩn [[an sinh xã hội]], những quy định của chính phủ và một kiểu quan hệ kinh doanh vừa mang tính bản địa vừa mang tính ngoại lai. Sản xuất dầu thô và khí tự nhiên chiếm gần một nửa [[Tổng sản phẩm quốc nội]] (GDP). Brunei có những khoản thu lớn từ đầu tư nước ngoài và từ sản xuất trong nước. Chính phủ cung cấp mọi dịch vụ [[y tế]] bao cấp [[thực phẩm]] và nhà ở. Các nhà lãnh đạo Brunei e ngại rằng sự gia tăng hội nhập bền vững trong nền kinh tế thế giới sẽ gây ảnh hưởng tới sự [[bền vững xã hội]] trong nước dù nước này đang có một vị thế nổi bật khi nắm giữ chức [[chủ tịch]] của Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương [[APEC]] 2000. Các kế hoạch của nhà nước nhằm cải thiện nguồn [[nhân lực]], giảm bớt [[thất nghiệp]], tăng sức mạnh cho hệ thống [[ngân hàng]] và lĩnh vực [[du lịch]], và nói chung là mở rộng thêm cơ sở nền tảng kinh tế.
_Với dân số vẻn vẹn chừng hơn 401.000 người (tính đến tháng 7.2011), có lẽ Brunei là một trong những quốc gia ít dân cư nhất thế giới, nhưng lại là một trong những quốc gia giàu có nhất thế giới. Hiện Brunei là chủ nợ lớn của nhiều cường quốc, trong đó có Anh, nợ Bandar Seri Begawan lên tới 160 tỉ USD.
_Và nhờ thế, dù không phải là nước lớn, nhưng tiếng nói và ảnh hưởng của Brunei cũng có trọng lượng trên chính trường quốc tế. Là quốc gia sản xuất dầu khí lớn thứ ba Đông Nam Á và xuất khẩu khí đốt tự nhiên hóa lỏng lớn thứ 9 thế giới, thu nhập bình quân đầu người của Brunei năm 2011 là gần 50.000 USD, cao hàng thứ năm thế giới. Vì thế, người dân Brunei sống rất thoải mái.
 
== Vận tải ==