Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Họ Thằn lằn rắn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n r2.7.2+) (Bot: Thêm en:Anguidae
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up, replaced: |thumb| → |nhỏ|, |left| → |trái|, [[Image: → [[Hình:, {{reflist}} → {{Tham khảo}}, {{cite book → {{chú thích sách using AWB
Dòng 9:
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
| classis = [[[Reptile|Reptilia]]
| subclassis =
| ordo = [[Squamata]]
Dòng 32:
}}
 
'''Anguidae''' hay còn được gọi là '''họ thằn lằn kính''' là một gia đình lớn và đa dạng của [[thằn lằn]] có nguồn gốc từ [[Bắc bán cầu]]. Họ này bao gồm các loài [[thằn lằn rắn]] , [[thằn lằn kính]] , [[thằn lằn cá sấu]] và một số loài khác. Họ này được chia thành ba phân họ , 8 chi với 94 loài thằn lằn . Chúng ít có những mụn mô xương nhỏ li ti trên da giúp bảo vệ da và tăng giảm thân nhiệt, nhiều loài đã giảm hoặc không có tay chân, khiến chúng xuất hiện như những con rắn. <ref name=EoR>{{citechú thích booksách |editor=Cogger, H.G. & Zweifel, R.G.|author= Bauer, Aaron M.|year=1998|title=Encyclopedia of Reptiles and Amphibians|publisher= Academic Press|location=San Diego|pages= 152–155|isbn= 0-12-178560-2}}</ref>
 
Chúng là các loài thằn lằn ăn thịt hoặc [[côn trùng]] , và sống trong một loạt các môi trường khác nhau. Họ này bao gồm cả loài đẻ trứng và đẻ con (phôi thai trong con mẹ). Hầu hết các loài sống trên cạn, mặc dù cũng có một số loài sống trên cây. <ref name=EoR/>
Có nhiều ghi chép về hóa thạch của loài này. Loài thằn lằn lâu nhất được biết đến trong họ này là ''[[Odaxosaurus]]'' , từ cuối [[Campanian]] ở [[Canada]], cách đây khoảng 75 triệu năm, phổ biến ở [[Creta]] muộn và [[Paleogen]] ở phía tây [[Bắc Mỹ]]. ''Odaxosaurus'' và các loài thằn lằn khác ở chi này vào [[kỷ Phấn trắng]] muộn đã triển với nhiều tính năng được phát hiện, bao gồm cả răng chúng giống như cái đục và tấm áo giáp phía trong da, cho thấy một lịch sử lâu dài trong tiến hóa. Họ này đặc biệt đa dạng trong thời gian Paleocen và Eocene ở Bắc Mỹ, một số loài như ''[[Glyptosaurus]]'' , tăng kích thước lớn và phát triển một bộ răng nghiền có tính chuyên môn cao. Các mẫu hóa thạch ở Bắc Mỹ cho thấy rằng các loài này có thể phát triển ở Bắc Mỹ trong kỷ Phấn trắng trước khi di chuyển và phân tán đến châu Âu trong thời gian Paleogen.
==Phân loại==
[[ImageHình:Helodermoides tuberculatus.JPG|thumbnhỏ|lefttrái|Mẫu hóa thạch của loài ''Helodermoides tuberculatus'']]
'''Họ ANGUIDAE'''
* '''Phân họ Anguinae'''
Dòng 52:
 
==Tài liệu tham khảo==
{{reflistTham khảo}}
 
==Liên kết ngoài==
Dòng 60:
 
[[Thể loại:Thằn lằn]]
 
 
{{lizard-stub}}