Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đảo nhân tạo”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 9:
Về sau, nhiều đảo nhân tạo được tạo lập để làm nơi xây dựng [[sân bay]]. Nhật Bản là nước tiên phong kiến thiết một đảo trong [[vịnh Osaka]] với diện tích 10 km² để tạo chỗ cho [[sân bay quốc tế Kansai]] (hoàn thành năm 1994).<ref>{{harv|Walker|Bellingham|2011|p=34}}</ref> Tại [[Hồng Kông]], người ta lấn biển để mở rộng diện tích đảo [[Xích Liệp Giác]] lên gấp bốn lần, sau đó tiến hành xây dựng [[sân bay quốc tế Hồng Kông]] trên đảo. Tại [[Hàn Quốc]], phần biển nông giữa hai đảo [[Yeongjong]] và [[Yongyu]] được bồi lấp để làm nơi xây dựng [[sân bay quốc tế Incheon]] (2001).<ref>{{harv|Stive|2006|p=56}}</ref>
[[Hình:Peberholm.JPG|nhỏ|phải|250px|Đảo nhân tạo [[Peberholm]] là một bộ phận trong công trình [[cầu cầu Øresund|cầu Øresundsbron]].]]
[[Hình:Northstar Offshore Island Beaufort Sea.jpg|nhỏ|phải|250px|Đảo nhân tạo [[
Đảo nhân tạo còn được sử dụng để hỗ trợ các công trình lớn. Đảo nhân tạo trong [[vịnh Chesapeake]], [[Mỹ]] chính là chỗ nối giữa cầu vịnh mà đường hầm. Ở [[châu Âu]], đảo [[Peberholm]] đóng vai trò quan trọng trong tổng thể công trình [[cầu Øresund|Øresundsbron]] nối [[Đan Mạch]] và [[Thụy Điển]].
Tại [[Dubai]] thuộc [[Các tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất]], hàng loạt đảo nhân tạo được xây dựng để đẩy mạnh
Ngoài ra, một số quốc gia xây đảo nhân tạo vì mục đích củng cố tuyên bố chủ quyền hay tạo lập căn cứ quân sự. Năm 1972, trước việc một tổ chức tư nhân tuyên bố thành lập một [[vi quốc gia]] mang tên ''[[Cộng hòa Minerva]]'' tại [[Các rạn san hô Minerva]] thuộc [[Thái Bình Dương]], nhà nước [[Tonga]] đã lên tiếng đòi hỏi các [[rạn san hô vòng]] ngầm này, đồng thời nhà vua Tonga đích thân giám sát việc xây dựng các đảo nhân tạo và đèn hiệu tại đây.<ref>{{harv|Johnston|Saunders|1988|p=299}}</ref> Tại [[quần đảo Trường Sa]] trong [[biển Đông]], các quốc gia tham gia tranh chấp cũng xây dựng
==Luật pháp quốc tế==
Điều 56 của [[Công ước Liên Hiệp Quốc về Luật biển]] quy định rằng trong [[vùng đặc quyền kinh tế]] của mình, quốc gia ven biển có [[quyền tài phán]] trong việc lắp đặt và sử dụng các đảo nhân tạo.
{{quote|(...) Chúng không có [[lãnh hải]] riêng và sự có mặt của chúng không có tác động gì đối với việc hoạch định ranh giới lãnh hải, [[vùng đặc quyền kinh tế]] hoặc [[thềm lục địa]].}} Cũng theo Điều 60, các đảo nhân tạo chỉ được hưởng phạm vi an toàn tối đa là 500 mét xung quanh đảo tính từ mép ngoài cùng.<ref name="unclos" />
Dòng 29:
===Thư mục===
{{refbegin}}
* {{citation |title=Ocean Boundary Making: Regional Issues and Developments |last1=Johnston |first1=Douglas M. |last2=Saunders |first2=Phillip M. |year=1988 |isbn=978-0709914952 |publisher=Taylor & Francis |ref=CITEREFJohnstonSaunders1988}}▼
* {{citation |title=The International Legal Regime of Artificial Islands |series=Sijthoff publications on ocean development |volume=2 |last=Papadakis |first=N. |year=1977 |isbn=978-9028601277 |publisher=Springer |ref=CITEREFPapadakis1977}}
* {{citation |chapter=Artificial Islands |title=Encyclopedia of Coastal Science |series=Encyclopedia of Earth Sciences |author=Stive, Marcel J.F. |editor=Schwartz, M. |year=2006 |isbn=978-1402038808 |publisher=Springer |ref=CITEREFStive2006}}
* {{citation |title=Island Environments in a Changing World |last1=Walker |first1=Lawrence R. |last2=Bellingham |first2=Peter |year=2011 |isbn=978-0521519601 |publisher=Cambridge University Press |ref=CITEREFWalkerBellingham2011}}
▲* {{citation |title=Ocean Boundary Making: Regional Issues and Developments |last1=Johnston |first1=Douglas M. |last2=Saunders |first2=Phillip M. |year=1988 |isbn=978-0709914952 |publisher=Taylor & Francis |ref=CITEREFJohnstonSaunders1988}}
{{refend}}
[[Thể loại:Đảo nhân tạo| ]]
[[Thể loại:Đảo]]
[[Thể loại:Lấn biển]]
|