Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giáo hoàng Agapêtô II”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
KamikazeBot (thảo luận | đóng góp)
n r2.7.3) (Bot: Đổi tl:Agapito II thành tl:Papa Agapito II
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 5:
term_start=10 tháng 5 946|
term_end=Tháng 10 955|
predecessor=[[Giáo hoàng MarinusMarinô II|Marinus II]]|
successor=[[Giáo hoàng JohnGioan XII|John XII]]|
birth_date=???|
birthplace=[[Roma]], [[Ý|Italy]]|
dead=dead|death_date=Tháng 10, 955|
deathplace=[[Roma]], [[Ý|Italy]]|
other=Agapetus}}
 
'''Agapêtô''' ([[Latinh]]: ''Agapitus II'') là vị [[giáo hoàng]] thứ 129 của [[Giáo hội Công giáo Rôma|Giáo hội Công giáo]].
 
Theo niên giám [[Tòa Thánh]] năm 1861 thì ông đắc cử giáo hoàng vào năm 946 và ở ngôi giáo hoàng trong 9 năm 6 hoặc 7 tháng. [[Niên giám tòa thánh]] năm 2003 xác định triều đại của ông kéo dài từ ngày 10 tháng 5 năm 946 cho tới tháng 12 năm 955.
 
Giáo hoàng Agapitus II sinh tại [[Roma|Rôma]]. Vị thế của [[Alberic]] bị suy yếu trầm trọng, điều này làm cho Agapito có thể xoá bỏ phần nào đó quyền thế xâm nhập của Alberic. Tuy nhiên, mây mù mới lại xuất hiện cuốn chân trời: [[Otto I của đế quốc La Mã Thần thánh|Otto I]]. Năm 954 Alberic II băng hà, Rôma được giải phóng.
 
Ông làm hết sức để nâng cao những điều kiện luân lý cho hàng giáo sĩ và với sự giúp đỡ của vua nước [[Phổ]], Otto I, bình định một phần nào nước [[Ý]]. Vua [[Đan Mạch]] [[Harold]] đã đón nhận [[Kitô giáo]].