Khác biệt giữa bản sửa đổi của “HMS Caledon (D53)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Tham khảo: clean up, replaced: {{reflist| → {{Tham khảo| |
n Robot: Sửa đổi hướng; sửa cách trình bày |
||
Dòng 23:
|Ship commissioned= [[6 tháng 3]] năm [[1917]]
|Ship recommissioned=
|Ship decommissioned= [[tháng tư|tháng 4]] năm [[1945]]
|Ship in service=
|Ship out of service=
Dòng 37:
{{Infobox ship characteristics
|Ship class= [[C (lớp tàu tuần dương)|lớp tàu tuần dương ''C'']]
|Ship displacement= 4.180 tấn (tiêu chuẩn)<br /> 4.950 tấn (đầy tải)
|Ship length= 128 m (420 ft) (mực nước) <br /> 137,2 m (450 ft) (chung)
|Ship beam= 13,3 m (43 ft 7 in)
|Ship draft= 4,3 m (14 ft)
|Ship propulsion= 2 × turbine hơi nước Brown-Curtis <br /> 6 × nồi hơi Yarrow <br /> 2 × trục <br /> công suất 40.000 mã lực (29,8 MW)
|Ship speed= 53,7 km/h (29 knot)
|Ship range= 10.930 km ở tốc độ 18,5 km/h <br /> (5.900 hải lý ở tốc độ 10 knot)
|Ship endurance= 300 tấn dầu đốt (tối đa 950 tấn)
|Ship boats=
Dòng 50:
|Ship sensors=
|Ship EW=
|Ship armament= 5 × [[hải pháo BL 152 mm (6 inch) Mark XII]] (5×1)<br /> 2 × [[hải pháo QF 76 mm (3 inch) 20 cwt]] phòng không (2×1)<ref>[http://dreadnoughtproject.org/docs/notes/ADM_186_216.php The Sight Manual 1916]</ref><br /> 2 × pháo phòng không [[hải pháo QF 2 pounder|QF 2 pounder]] (2×1)<br /> 8 × ống phóng [[ngư lôi]] 533 mm (21 inch) (4×2)
|Ship armor= đai giáp chính: 76 mm (3 inch) giữa tàu<br />38-57 mm (1½-2¼ inch) mũi<br />51 mm (2 inch) đuôi<br />sàn tàu: 25 mm (1 inch) sàn trên và bên trên bánh lái
|Ship aircraft=
|Ship aircraft facilities=
Dòng 58:
|}
'''HMS ''Caledon'' (D53)''' là một [[tàu tuần dương hạng nhẹ]] thuộc [[C (lớp tàu tuần dương)|lớp tàu tuần dương ''C'']] của [[Hải quân Hoàng gia Anh|Hải quân Hoàng gia]] [[Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland|Anh Quốc]], được chế tạo trong giai đoạn [[Chiến tranh thế giới thứ nhất|Chiến tranh Thế giới thứ nhất]], và là chiếc dẫn đầu của [[C (lớp tàu tuần dương)#Lớp phụ Caledon|lớp phụ ''Caledon'']]. Lớp phụ này, vốn còn bao gồm [[HMS Calypso (D61)|HMS ''Calypso'']], [[HMS Cassandra (1916)|HMS ''Cassandra'']] và [[HMS Caradoc (D60)|HMS ''Caradoc'']], giữ lại kiểu dáng hai ống khói của hai lớp phụ trước đó; nhưng hệ thống động lực có khác biệt đôi chút, cũng như là cấu trúc thượng tầng. Dàn hỏa lực chính bao gồm năm khẩu BL 152 mm (6 inch) Mark XII, và dàn pháo hạng hai gồm hai khẩu QF 76 mm (3 inch) và hỏa lực phòng không gồm bốn khẩu 3 pounder.
''Caledon'' được đặt lườn tại xưởng đóng tàu [[Cammell Laird]] vào ngày [[17 tháng 3]] năm [[1916]]. Nó được hạ thủy vào ngày [[25 tháng 11]] năm [[1916]] và đưa ra hoạt động cùng Hải quân Hoàng gia vào ngày [[6 tháng 3]] năm [[1917]]. Nó được đưa vào hoạt động kịp thời để tham gia [[trận Heligoland Bight thứ hai]] vào ngày [[17 tháng 11]] năm [[1917]], khi nó cùng với tàu chị em [[HMS Calypso (D61)|''Calypso'']] đánh chặn các [[tàu quét mìn]] của [[Đế quốc Đức|Đức]] gần bờ biển Đức Quốc. Trong trận này, một thành viên của thủy thủ đoàn, [[John Henry Carless]], mặc dù bị thương vào bụng, đã tiếp tục ở lại vị trí chiến đấu và hỗ trợ việc sơ tán những người bị thương, trước khi bị tử thương vì vết thương của chính mình. Anh được truy tặng [[Huân chương Chữ thập Victoria]]. HMS ''Caledon'' đã sống sót qua cuộc [[Chiến tranh thế giới thứ nhất|Chiến tranh Thế giới thứ nhất]].
''Caledon'' trải qua giai đoạn đầu của [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Chiến tranh Thế giới thứ hai]] cùng với [[Hạm đội Nhà Anh Quốc|Hạm đội Nhà]], nơi nó hộ tống các [[đoàn tàu vận tải]] cũng như tham gia vào việc săn đuổi các [[tàu chiến-tuần dương]] [[Đức Quốc Xã|Đức]] [[Scharnhorst (tàu chiến-tuần dương Đức)|''Scharnhorst'']] và [[Gneisenau (tàu chiến-tuần dương Đức)|''Gneisenau'']] sau vụ đánh chìm chiếc [[HMS Rawalpindi|HMS ''Rawalpindi'']] vào ngày [[23 tháng 11]] năm [[1939]]. Nó được bố trí về [[Hạm đội Viễn Đông Anh Quốc|Hạm đội Viễn Đông]] từ [[tháng tám|tháng 8]] năm [[1940]] đến [[tháng chín|tháng 9]] năm [[1942]]; rồi sau đó quay trở lại Hạm đội Nhà. Khi quay trở về Anh Quốc, nó trải qua công việc cải biến thành một tàu tuần dương phòng không tại [[xưởng tàu Chatham]] từ ngày [[14 tháng 9]] năm [[1942]] đến ngày [[7 tháng 12]] năm [[1943]].
Được cho là đã lạc hậu vào lúc chiến tranh sắp kết thúc, ''Caledon'' được giải giáp vào [[tháng tư|tháng 4]] năm [[1945]]. Cuối cùng nó bị bán vào ngày [[22 tháng 1]] năm [[1948]]. ''Caledon'' được kéo đến xưởng tàu của Dover Industries tại [[Dover]] vào ngày [[14 tháng 2]] năm [[1948]] để được tháo dỡ.
== Tham khảo ==
Dòng 76:
{{DEFAULTSORT:Caledon (D53)}}
[[Thể loại:Lớp tàu tuần dương C]]
[[Thể loại:Tàu tuần dương của Hải quân Hoàng gia Anh]]
|