Khác biệt giữa bản sửa đổi của “HMS Glory (R62)”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Tham khảo: clean up, replaced: {{reflist| → {{Tham khảo|
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng; sửa cách trình bày
Dòng 36:
}}
{{Infobox ship characteristics
|Ship class= [[Colossus (lớp tàu sân bay)|Lớp tàu sân bay Colossus]]
|Ship displacement= 13.400 tấn <ref name=ireland>{{chú thích sách | title=Aircraft Carriers of the World | last=Ireland | first=Bernard | year=2007 | publisher=Southwater | isbn=9781844763634 | pages=125}}</ref>
|Ship length=212 m (695 ft 6 in)<ref name=ireland />
|Ship beam=24,4 m (80 ft)<ref name=ireland />
|Ship draft=7,2 m (23 ft 7 in)
|Ship propulsion=2 × turbine hộp số hơi nước Parsons <br />4 × nồi hơi Admiralty<br />2 × trục<br />công suất: 40.000 mã lực (29,8 MW)
|Ship speed=46 km/h (25 knot)<ref name=ireland />
|Ship range=22.000 km (12.000 hải lý) ở tốc độ 26 km/h (14 knot) <ref name="French">{{chú thích web | url=http://frenchnavy.free.fr/ships/aircraft-carrier/arromanches/arromanches.htm | title= French Navy - Arromanches | publisher=Damien Allard | accessdate=12 tháng 5 năm 2008 | dateformat=dmy}}</ref>
Dòng 57:
|}
 
'''HMS ''Glory'' (R62)''' là một [[tàu sân bay]] thuộc [[Colossus (lớp tàu sân bay)|lớp ''Colossus'']] của [[Hải quân Hoàng gia Anh]]. Được hoàn thành và đưa ra hoạt động khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Chiến tranh Thế giới thứ hai]] sắp kết thúc, HMS ''Glory'' chỉ có những hoạt động giới hạn trong Thế Chiến II, nhưng đã được sử dụng rộng rãi trong [[Chiến tranh Triều Tiên]]. Nó được cho ngừng hoạt động vào năm [[1956]] và bị tháo dỡ vào năm [[1961]].
 
== Thiết kế và chế tạo ==
Dòng 65:
== Lịch sử hoạt động ==
 
''Glory'' được đưa ra hoạt động vào ngày [[2 tháng 4]] năm [[1945]], và khởi hành đi [[Thái Bình Dương]] cùng với một lực lượng máy bay phối thuộc bao gồm [[Fairey Barracuda]] (Phi đội Không lực Hải quân 837) và [[F4U Corsair]] (Phi đội Không lực Hải quân 1831). Tại [[Sydney]], nó gia nhập [[Hải đội Tàu sân bay 11]] của [[Hạm đội Thái Bình Dương Anh Quốc]] khi [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Chiến tranh Thế giới thứ hai]] đã đến hồi kết thúc. Không lâu sau đó, ''Glory'' đi đến [[Rabaul]] vào ngày [[6 tháng 9]] năm [[1945]] để tiếp nhận sự đầu hàng của lực lượng Nhật Bản trú đóng tại đây.
 
Sau việc đầu hàng tại Rabaul, ''Glory'' đã giúp đỡ vào việc tái chiếm đóng [[Hồng Kông|Hong Kong]], rồi sau đó đi đến [[Úc|Australia]] và [[Canada]] trong những hoạt động tương đương của Anh như [[Chiến dịch Magic Carpet (Thế Chiến II)|Chiến dịch ''Magic Carpet'']] nhằm hồi hương những quân nhân đang hoạt động ở nước ngoài. Chiếc tàu sân bay quay trở về Anh Quốc vào năm [[1947]] rồi sau đó được đưa về lực lượng dự bị. Vào [[tháng mười một|tháng 11]] năm [[1949]], con tàu được đưa ra khỏi lực lượng dự bị và trở lại hoạt động thường trực đầy đủ một năm sau đó vào [[tháng mười hai|tháng 12]] năm [[1950]].
 
Sau đó ''Glory'' được bố trí đến [[Triều Tiên]] vào [[tháng tư|tháng 4]] năm [[1951]] vào dịp đầu tiên trong tổng số ba lượt phục vụ trong chiến tranh. Đợt bố trí thứ nhất kết thúc vào [[tháng chín|tháng 9]] năm đó, nhưng ''Glory'' được gọi quay trở lại chiến trường từ [[tháng một|tháng 1]] đến [[tháng năm|tháng 5]] năm [[1952]] và từ [[tháng mười một|tháng 11]] năm [[1952]] đến [[tháng năm|tháng 5]] năm [[1953]]. Sau các vai trò tích cực trong [[chiến tranh Triều Tiên]], ''Glory'' tiếp tục các hoạt động trong năm [[1954]] dưới các vai trò vận chuyển, chở binh lính và căn cứ cho [[máy bay trực thăng]]. Nó được cho kết thúc các hoạt động và đưa về lực lượng dự bị vào năm [[1956]]; và đến năm [[1961]], ''Glory'' được bán để tháo dỡ tại [[Inverkeithing]].
 
== Pháo bắn chào ==
Dòng 89:
 
{{DEFAULTSORT:Glory (R62)}}
 
[[Thể loại:Lớp tàu sân bay Colossus]]
[[Thể loại:Tàu sân bay của Hải quân Hoàng gia Anh]]