Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sơn Tây”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 95:
== Địa lý ==
[[Tập tin:Loess landscape china.jpg|nhỏ|phải|Cảnh quan [[hoàng thổ]] tại [[Hồn Nguyên]]]]
[[Tập tin:Hukou Waterfall.jpg|nhỏ|phải|[[Thác Hồ Khẩu]] trên [[Hoàng Hà]], thuộc ranh giới giữa Nghi Xuyên (Thiểm Tây) và [[Cát (huyện)|Cát]] (Sơn Tây)]]
Sơn Tây nằm ở trung bộ lưu vực [[Hoàng Hà]], ở phía tây của [[Thái Hành Sơn]], có tọa độ giới hạn từ 34°34′-40°43′ vĩ Bắc và 110°14′—114°33′ kinh Đông. Lãnh thổ Sơn Tây có hình bình hành kéo dài từ đông bắc đến tây nam, với diện tích là khoảng 156.700 km², chiếm 1,6% tổng diện tích Trung Quốc, dài khoảng 682 km theo chiều bắc-nam, rộng khoảng 385 km theo chiều đông-tây. Thái Hành Sơn ngăn cách Sơn Tây với [[Hà Bắc (Trung Quốc)|Hà Bắc]] ở phía đông; ở phía tây thì [[Hoàng Hà]] ngăn cách Sơn Tây với Thiểm Tây; nam và đông nam của Sơn Tây là [[Hà Nam (Trung Quốc)|Hà Nam]]; phía bắc Sơn Tây là khu tự trị [[Nội Mông]].
 
Địa thế điển hình của Sơn Tây là lớp đất [[hoàng thổ]] bao trùm các cao nguyên sơn địa, bị giới hạn bởi Ngũ Đài Sơn và [[Hằng Sơn]] ở phía bắc, Thái Hành Sơn ở phía đông, [[Lã Lương Sơn]] ở phía tây. Địa thế của Sơn Tây nói chung là cao ở đông bắc, thấp ở tây nam. Vùng cao nguyên trong tỉnh nhấp nhô chứ không bằng phẳng, có các thung lũng sông dọc ngang. Địa mạo của Sơn Tây phức tạp và đa dạng: núi non, gò đồi, đài địa, bình nguyên, nói chung là núi nhiều sông ít, trong đó vùng núi non và gò đồi chiếm 80,1% diện tích của tỉnh, vùng đồng bằng và thung lũng sông chiếm 19.9% diện tích của tỉnh.<ref name=stg>{{chú thích web|title=山西|url=http://www.gov.cn/test/2012-04/06/content_2107687.htm|publisher=中央政府门户网站|accessdate=2013-01-27}}</ref> Phần lớn Thiểm Tây có [[cao độ]] trên 1.500 mét so với mực nước biển, điểm cao nhất là đỉnh chính Hiệp Đầu của [[Ngũ Đài sơn|Ngũ Đài Sơn]] với cao độ 3061,1 mét trên mực nước biển, cũng là đỉnh cao nhất vùng [[Hoa Bắc]]. Bồn địa thung lũng lớn nhất Sơn Tây là [[bồn địa Thái Nguyên]] kéo dài 160 km. Ở phía bắc Thái Nguyen có ba bồn địa riêng biệt, chúng đều là các khu vực canh tác, bồn địa Đại Đồng nằm xa hơn về phía bắc.
 
Sơn Tây có trên 1.000 sông lớn nhỏ, thuộc hai hệ thống sông lớn là [[Hoàng Hà]] và [[Hải Hà (sông)|Hải Hà]]. Trong đó, con sông lớn thứ hai tại Trung Quốc- Hoàng Hà chảy từ bắc xuống nam dọc theo một hẻm núi ở ranh giới phía tây giữa Sơn Tây và Thiểm Tây, ở [[Phong Lăng Độ]] (風陵渡), Hoàng Hà chuyển hướng tây-đông và tạo thành một đoạn ranh giới giữa Sơn Tây và Hà Nam, tổng chiều dài Hoàng Hà tại Sơn Tây là 968 km. Ngoài Hoàng Hà ra, Sơn Tây có 5 sông có diện tích lưu vực trên 10.000 km², có 48 sông có diện tích lưu vực từ 1.000 km² đến 10.000 km², có 397 sông có diện tích lưu vực từ 100 km² đến 1.000 km².<ref name=stg/> [[Sông Phần|Phần Hà]] là sông lớn nhất trong nội bộ Sơn Tây, chảy từ đông bắc xuống tây nam, chiều dài dòng chính là 694 km. Các [[chi lưu]] lớn của Hoàng Hà ở Sơn Tây bao gồm: Phần Hà, [[Thấm Hà]], [[Đan Hà]], [[sông Tốc Thủy|Tốc Thủy Hà]], [[sông Tam Xuyên|Tam Xuyên Hà]]. Các chi lưu lớn của hệ thống Hải Hà trên địa bàn Sơn Tây là: [[sông Tang Can|Tang Can Hà]], [[Sông Hô Đà|Hô Đà Hà]], [[Chương Hà (Sơn Tây)|Trạc Chương Hà]], [[Chương Hà (Sơn Tây)|Thanh Chương Hà]]. Diện tích lưu vực Hoàng Hà tại Sơn Tây là 97.138 km², chiếm 62% diện tích toàn tỉnh; diện tích lưu vực Hải Hà tại Sơn Tây là 59.133 km², chiếm 38% diện tích toàn tỉnh.
 
{{đang viết}}