Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Halil Altıntop”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n clean up, replaced: [[File: → [[Tập tin: using AWB
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng; sửa cách trình bày
Dòng 7:
| qg sinh = [[Tây Đức]]
| chiều cao = 1.85m
| vị trí = [[tiền đạo (bóng đá)|tiền đạo]]/ [[tiền vệ#Tiền vệ tấn công|tiền vệ công]]
| clb hiện tại = [[Trabzonspor]]
| số áo = 9
| năm đội trẻ = 1991–1992<br />1992–1997<br />1997–2000
| đội trẻ = Schwarz-Weiß Gelsenkirchen-Süd<br />TuS Rotthausen<br />[[SG Wattenscheid 09]]<ref>{{chú thích web |url = http://www.kicker.de/news/fussball/bundesliga/vereine/1-bundesliga/2006-07/fc-schalke-04-2/26143/spieler_halil-altintop.html | title = Altintop, Halil | publisher = kicker.de | language = German | accessdate = 10 January 2010}}</ref>
| năm = 2000–2003<br />2003-2004<br />2004–2006<br />2006–2010<br />2010-2011<br />2011-
| câu lạc bộ = [[SG Wattenscheid 09]]<br />[[1.FC Kaiserslautern|1.FC Kaiserslautern II]]<br />[[1.FC Kaiserslautern]]<br />[[FC Schalke 04]]<br />[[Eintracht Frankfurt]]<br />[[Trabzonspor]]
| ra sân (bàn thắng) = 81 (35) <br /> 3 (4) <br /> 91 (28) <br /> 96 (16) <br /> 49 (3) <br /> 15 (2)
| năm quốc gia = 2004–
| tuyển quốc gia = [[đội tuyển bóng đá quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ|Thổ Nhĩ Kỳ]]
Dòng 22:
}}
 
'''Halil Altitop'''(sinh vào ngày [[8 tháng 12]] năm [[1982]]) là một cầu thủ người [[Thổ Nhĩ Kỳ]] đang thi đấu cho đội tuyển bóng đá quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ và đội bóng [[Đức]] Eintracht Frankfurt. Anh trai của anh là tiền vệ Hamit Altitop hiện đang thi đấu cho [[FC Bayern MunichMünchen|Bayern Müchen FC]].
 
== Sự nhiệp câu lạc bộ ==
Dòng 30:
 
=== Chơi bóng chuyên nghiệp ===
Halil Altitop đến Kaiserslautern và thi đấu cho đội hình 2 của câu lạc bộ này. Sau khi thi đấu thuyết phục, Halil được chuyển lên đội hình 1. Năm 2005-2006, Halil đứng trong top 3 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất Bundesliga với 20 bàn. mùa giải sau, Halil tới [[FC Schalke 04]] theo một bản hợp đồng chuyển nhượng tự do và tái ngộ với anh trai Hamit. Tại Schalke, Halil Altintop không được thi đấu ở vị trí tiến đạo mà thay vào đó là vị trí hộ công. Tuy nhiên, chỉ một mùa giải sau, sau khi có những ngày tháng đáng thất vọng ở Schalke, Halil đến Eintecht Frankfurt. Ở đây, anh đá ở vị trí tiền đạo cùng [[Theofanis Gekas]]<ref>{{chú thích web | url =http://www.eintracht.de/aktuell/29616/ | title = Eintracht Frankfurt Halil Altintop verpflichtet | ngôn ngữ = tiếng Đức | nhà xuất bản = eintracht.de | accessdate = 28 tháng 1 2010}}</ref>. Tháng 5 năm 2010, Halil Altintop cùng với Eintracht có chuyến du đấu ở [[Việt Nam]]. Họ giành chiến thắng 2-0 trước [[Đội tuyển bóng đá quốc gia Việt Nam|Đội tuyển việt Nam]] và 3-1 trước câu lạc bộ [[Câu lạc bộ bóng đá Đồng Tâm Long An|Đồng Tâm Long An]]. Halil đã ghi 1 bàn thắng ở phút 67 trong trận đấu với ĐTLA.
 
== Đội tuyển quốc gia ==
Dòng 38:
| 1. || 8/6/2005 || [[Almaty]], [[Kazakhstan]] || {{fb|Kazakhstan}} || 6–0 || 6–0 || [[Vòng loại FIFA World Cup 2008]]
|-
| 2. || 8/10/2005 || [[Istanbul|İstanbul]], [[Thỗ Nhĩ Kì]] || {{fb|Germany}} || 1–0 || 2–1 || [[Giao hữu]]
|-
| 3. || 2/6/2006 || [[Sittard]], [[Hà Lan]] || {{fb|Angola}} || 3–2 || 3–2 || [[Giao hữu]]
|-
| 4. || 8/9/2007 || [[Valletta]], [[Malta]] || {{fb|Malta}} || 1–1 || 2–2 || [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008|UEFA Euro 2008]]
|-
| 5. || 12/9/2007 || [[Istanbul|İstanbul]], [[Thổ Nhĩ Kỳ|Thổ Nhĩ Kì]] || {{fb|Hungary}} || 3–0 || 3–0 || [[Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008|UEFA Euro 2008]]
|-
| 6. || 20/8/2008 || [[İzmit]], [[Thổ Nhĩ Kỳ|Thổ Nhĩ Kì]] || {{fb|Chile}} || 1–0 || 1–0 || [[Giao hữu]]
|-
| 7. || 2/6/2009 || [[Kayseri]], [[Thổ Nhĩ Kỳ|Thổ Nhĩ Kì]] || {{fb|Azerbaijan}} || 1–0 || 2–0 || [[Giao hữu]]
|-
| 8. || 14/10/2009 || [[Bursa]], [[Thổ Nhĩ Kỳ|Thổ Nhĩ Kì]] || {{fb|Armenia}} || 1–0 || 2–0 || [[Vòng loại FIFA World Cup 2010]]
|-
| colspan="12"|<small>''Tính đến 14 tháng 10 năm 2009''</small>
Dòng 114:
|14||3||0||0||0||0||0||0||14||3
|-
|[[Fußball-Bundesligagiải 2010–11vô địch bóng đá Đức 2010-11|2010–11]]
|14||0||0||0||0||0||0||0||14||0
|-