Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kim Yuna”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Tham khảo: clean up, replaced: {{reflist| → {{Tham khảo|
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
Dòng 10:
|formercountry=
|dateofbirth= {{birth date and age|1990|9|5|mf=yes}}
|birthplace= [[Bucheon]], [[Gyeonggi|Gyeonggi-do]]
|hometown= [[Gunpo]], [[Gyeonggi|Gyeonggi-do]]
|residence= [[Toronto]], [[Canada]]
|height= 164cm (5ft 4in)
Dòng 28:
|medaltemplates= <!-- see [[Template:MedalRelatedTemplates]] -->
{{MedalCountry | {{KOR}} }}
{{MedalCompetition | [[Thế vận hội Mùa đông|Olympic mùa đông]]}}
{{MedalGold|Olympic mùa đông năm 2010 Vancouver|Đơn nữ}}
{{MedalCompetition | Giải vô địch thế giới}}
Dòng 49:
{{MedalBottom}}
 
'''Kim Yu-Na''' ([[Hangul]]: {{lang|ko|김연아}}, [[Hanja]]: {{lang|ko|金姸兒}}); sinh ngày 5 tháng 9 năm 1990 tại [[Bucheon]], [[Gyeonggi|Gyeonggi-do]], là một [[trượt băng nghệ thuật|vận động viên trượt băng nghệ thuật]] người [[Hàn Quốc]].
 
Cô là nhà vô địch đơn nữ tại Olympic mùa đông năm 2010, vô địch thế giới năm 2009, vô địch giải bốn châu lục năm 2009, ba lần giành vô địch Grand Prix Final (2006–2007, 2007–2008, 2009–2010), vô địch giải trẻ thế giới năm 2006, vô địch Junior Grand Prix Final (2005–2006), và bốn lần giành chức vô địch giải quốc gia Hàn Quốc (2002–2005).
Dòng 65:
|mr=Kim Yŏna
}}
Kim sinh ra tại [[Bucheon]], [[Gyeonggi|Gyeonggi-do]], và chuyển tới [[Gunpo]] năm lên sáu tuổi. Tháng 3 năm 2007, cô sang [[Toronto]], [[Ontario]], [[Canada]] để tập luyện với Brian Orser. Năm 2009, Kim được ghi danh vào [[Đại học Korea|Đại học Hàn Quốc]]<ref>{{chú thích báo | url = http://www.koreatimes.co.kr/www/news/nation/2008/10/136_33341.html | title = Kim Yu-na Captures Skate America Title | date = 2008-10-27 | publisher = [[The Korea Times]] }}</ref> như một sinh viên đặc cách, dù vẫn đang tiếp tục tập luyện tại Canada.
 
Cách đánh vần chuẩn tên cô là '''Kim Yeon-A'''. Tuy nhiên, khi xin cấp hộ chiếu, cô định viết tên mình là '''Yun-a''', nhưng người nhân viên thực hiện đã viết nhầm tên cô là '''Yu-na'''. Theo các kí tự [[Hangul|Hangeul]], '''Yu-na''' được đánh vần đúng là "유나" chứ không phải là "연아."<ref>{{chú thích web | url=http://sports.chosun.com/news/utype.htm?ut=1&name=/news/sports/200805/20080519/85s02202.htm | title = [단독] 김연아 이름은 3가지?...영문표기의 비밀 | language = Korean}}</ref>
 
== Sự nghiệp ==
Dòng 94:
Để chuẩn bị cho sự khởi đầu chuyên nghiệp trong mùa giải 2006–2007, Kim tập thường xuyên tại [[Toronto Cricket, Skating and Curling Club]] ở [[Toronto]], [[Canada]] trong mùa hè năm 2006. Cô luyện tập dưới sự chỉ đạo của huần luyện viên [[Brian Orser]] và biên đạo múa [[David Wilson (vận động viên trượt băng nghệ thuật)|David Wilson]].
 
Kim khởi đầu sự nghiệp chuyên nghiệp tại 2006 Skate Canada nơi cô giành một huy chương đồng sau khi đã được xếp hạng nhất nội dung short program và hạng tư nội dung tự do với tổng số điểm 168.48. Cô giành [[2006 Trophée Eric Bompard]] với số điểm 184.54, 10.10 điểm nhiều hơn người giành huy chương bạc [[Ando Miki]]. Những kết quả này giúp Kim lần đầu tiên được tham dự Grand Prix Final. Tại [[2006 Grand Prix Final]] ở [[Sankt-Peterburg|St. Petersburg]], [[Nga]], Kim được xếp hạng ba nội dung short program với 65.06 điểm và hạng nhất nội dung long program với 119.14 điểm. Cô giành chiến thắng tại Grand Prix Final với 184.20 điểm, hơn 11.68 điểm so với người giành huy chương bạc là Mao Asada.
 
Kim buộc phải rút lui vì chấn thương tại Giải vô địch Hàn Quốc năm 2006–2007 và không thể bảo vệ ngôi vô địch. Tháng 1 năm 2007, Kim được chẩn đoán đang ở giai đoạn đầu của chứng [[thoát vị đĩa đệm|thoát vị đĩa đệm lưng (L<sub>4</sub>~L<sub>5</sub>)]].<ref>{{chú thích web | title = Skate Phenom Diagnosed With Hernia | publisher = Donga.com | date = 2007-01-04 | url = http://english.donga.com/srv/service.php3?biid=2007010487838}}</ref>
 
Kim được lựa chọn để thi tài tại [[Giải vô địch trượt băng nghệ thuật thế giới năm 2007]] với những màn trình diễn của cô trong mùa giải. Vì việc lựa chọn [[Choi Ji Eun]] một năm trước đó, Hàn Quốc chỉ có một chỗ tại Giải vô địch thế giới. Trong thời gian Giải vô địch thế giới tại [[Tōkyō|Tokyo]], [[Nhật Bản]], Kim giành chiến thắng nội dung với 71.95 điểm, lập kỷ lục điểm nội dung short program cao nhất từ khi có Hệ thống Xếp hạng ISU, và vì thế cũng là một kỷ lục thế giới.<ref>{{chú thích web | title = ISU World Figure Skating Championships 2007 Tokyo (JPN) Day 4 | publisher = International Skating Union| date = 2007-03-23 | url = http://www.sportcentric.com/vsite/vcontent/content/news/0,10869,4844-131973-133281-18886-268075-news-item,00.html}}</ref> Cô xếp hạng tư ở nội dung long program với 114.19 điểm, và kết thúc cuộc thi ở vị trí thứ ba với 186.14 điểm sau Ando Miki và Asada Mao của Nhật. Vị trí của Kim giúp Hàn Quốc có được hai xuất nữ tham gia [[Giải vô địch trượt băng nghệ thuật thế giới năm 2008]].<ref>{{chú thích web | url = http://isu.sportcentric.net/db//files/serve.php?id=597 | title = International Skating Union Communication No. 1469 Entries ISU Championships 2008 | publisher = International Skating Union}}</ref> Kim là vận động viên trượt băng nghệ thuật nữ duy nhất với kĩ thuật [[Figure skating jumps|triple-triple combination]] của mình được các trọng tài công nhận trong cả nội dung short và tự do mùa giải 2006-2007 season.
 
Tháng 3 năm 2007, [[Brian Orser]] trở thành huấn luyện viên riêng của cô. Hài lòng với môi trường huấn luyện tại Toronto, Kim quyết định tập luyện thường xuyên tại đây. Sau đó đội huấn luyện viên của cô bao gồm [[Brian Orser]], [[Astrid Shrubb]], [[David Wilson (vận động viên trượt băng nghệ thuật)|David Wilson]] và [[Tracy Wilson]].<ref name = "IFS 200712"/>
Dòng 106:
Kim khởi đầu mùa giải 2007–2008 với chiến thắng tại "2007 Cup of China" với tổng số điểm 180.68, 24.34 điểm nhiều hơn người giành huy chương bạc Caroline Zhang. Tại "2007 Cup of Russia", Kim giành chiến thắng ở cả nội dung short program với 63.50 điểm và tự do với 133.70 điểm, để về nhất tổng thể với 197.20 điểm, 24.43 điểm hơn người về nhì là Yukari Nakano, lập một kỷ lục thế giới về số điểm nội dung tự do theo Hệ thống Xếp hạng ISU. Cô đã thực hiện một triple flip-triple toe loop combination, một triple loop, một triple lutz-double toe loop combination, một double axel-triple toe loop combination, một triple lutz, một triple salchow và double axel.<ref>{{chú thích web | title = 2007 ISU Cup of Russia, Day 2 report | publisher = International Skating Union| date = 2007-11-24 | url = http://www.isu.org/vsite/vcontent/content/transnews/0,10869,4844-128590-19728-18885-280501-3787-4771-layout160-129898-news-item,00.html}}</ref>
 
Cô đạt đủ điểm để được tham gia vào "2007–2008 Grand Prix of Figure Skating Final" tại [[Torino]], [[Ý|Italia]]. Cô giành chiến thắng nội dung short program với 64.62 điểm và xếp hạng nhì nội dung tự do với 132.21 điểm. Với tổng số điểm 196.83, Kim lần thứ hai giành chức vô địch Grand Prix Final.
 
Cô không tham gia 'Giải vô địch Quốc gia Hàn Quốc năm 2007–2008" và rút lui khỏi "Giải vô địch bốn lục địa năm 2008" một tuần trước khi sự kiện này diễn ra vì chấn thương. Với tình trạng đau lưng dai dẳng, cô tham gia thi đấu tại Giải vô địch trượt băng nghệ thuật thế giới năm 2008. Cô được xếp hạng năm nội dung short program với 59.85 điểm, nhưng đạt điểm cao ở nội dung tự do với 123.38 điểm. Cô tổng cộng giành được 183.23 điểm, và lần thứ hai liên tiếp đoạt Huy chương đồng tại "Giải vô địch Thế giới".
Dòng 158:
== Người của công chúng ==
[[Tập tin:Kim and Lambiel 2009 FOI opening.JPG|phải|nhỏ|Kim và Stéphane Lambiel tại Festa On Ice năm 2009.]]
Các nhà tài trợ chính thức của Kim là [[Nike]], Kookmin Bank, [[Tập đoàn Samsung|Samsung]] và [[Công ty Ô tô Hyundai|Hyundai Motor Company]].<ref>[http://www.yunakim.com/ Kim Yu-Na Official Website-PARTNERS]</ref>
 
Âm nhạc trượt băng và các bản nhạc ưa thích khác của cô đã được sưu tập trong album ''Yuna Kim ~ Fairy On ICE ~ Skating Music'' ( Universal Music Korea, 2008).<ref>{{chú thích web | title = Fairy on the Ice | publisher = Music Aladdin | date = 2008 | url = http://music.aladdin.co.kr/shop/wproduct.aspx?ISBN=867812055X | language = tiếng Tiều Tiên}}</ref> Cô là ngôi sao biểu diễn của Festa On Ice năm 2008 và 2009, nơi xuất hiện của những vận động viên trượt băng nghệ thuật hàng đầu thế giới. IB Sports, cơ quan thông tấn của Kim, sản xuất màn trình diễn trên băng. IB Sports sản xuất một màn trình diễn trên băng khác, Ice All Stars 2009, diễn ra tại Seoul ngày 14–16 tháng 8 năm 2009. Michelle Kwan, thần tượng của Kim, cũng tham gia sự kiện.<ref>{{chú thích web | url = http://www.koreatimes.co.kr/www/news/sports/2009/07/136_47815.html | title = Kwan to Join Yu-Na in Local Ice Show | date = 2009-07-02 | publisher = The Korea Times}}</ref>
Dòng 164:
Kim cũng được chỉ định làm thiện chí cho Năm Du lịch Hàn Quốc 2010–2012.<ref>{{chú thích web | title = Yu-Na Named Amb. of Visit Korea Year | publisher = The Korea Times | date = 2009-04-29 | url = http://www.koreatimes.co.kr/www/news/special/2009/05/139_44034.html}}</ref>
 
Kim đã xuất hiện trên nhiều chương trình thương mại ở Hàn Quốc. Cô đã ký một số hợp đồng thương mại và cũng hát trên một số chương trình TV đặc biệt. Việc cô tham gia quảng cáo cho máy tính cảm ứng Haptic technology mới của [[Tập đoàn Samsung|Samsung]], được gọi là ''Yuna's Haptic'' (SPH-W7700), bắt đầu ở Hàn Quốc ngày 24 tháng 5 năm 2009.<ref>{{chú thích web
| title = Yu-Na Becomes Model for Handset CF | publisher = The Korea Times | date = 2009-05-10 | url = http://www.koreatimes.co.kr/www/news/biz/2009/05/123_44623.html}}</ref> Trong lĩnh vực thương mại, cô đóng vai trò là một ca sĩ nhạc rock, một thiếu nữ tuổi teen, và một tác giả giới thiệu nhiều tính năng của chiếc điện thoại.<ref>{{chú thích web | title = 록커로 변신한 김연아 | publisher = 해럴드경제 | date = 2009-05-22 | url = http://news.naver.com/main/read.nhn?mode=LSD&mid=sec&sid1=105&oid=112&aid=0002006816 | language = tiếng Triều Tiên}}</ref> Samsung Electronics đã bán hơn một triệu chiếc điện thoại trong thời gian kỉ lục là bảy tháng.<ref>{{chú thích web
| title = 미 언론 '김연아폰' 신기록의 힘은...| publisher = Chosun Ilbo | date = 2009-12-24 | url = http://news.chosun.com/site/data/html_dir/2009/12/24/2009122400181.html?Dep0=chosunnews&Dep1=hotnews&Dep2=news03 | language = tiếng Triều Tiên}}</ref>
Dòng 237:
!2009-2010
|-
| [[Thế vận hội Mùa đông|Olympic mùa đông]]
|
|