Đồi mồi dứa Galápagos

Đồi mồi dứa Galápagos (Danh pháp khoa học: Chelonia agassizii) là một loài đồi mồi trong chi đồi mồi dứa thuộc họ vích. Chúng thường làm tổ và đẻ trứng tại quần đảo Galápagos.

Đồi mồi dứa Galápagos
Tình trạng bảo tồn
Chưa được đánh giá (IUCN 2.3)
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Reptilia
Bộ (ordo)Testudines
Họ (familia)Cheloniidae
Chi (genus)Chelonia
Latreille in Sonnini & Latreille, 1802
Loài (species)C. agassizii
Danh pháp hai phần
Chelonia agassizii
(Baillie and Groombridge, 1996)

Đặc điểm sửa

Ban đầu chúng được sử dụng để được phân loại như là một phân loài của rùa biển xanh (Chelonia mydas) nhưng đã được thay đổi cho một vài lý do do màu sắc của vỏ - rùa xanh Galápagos có vỏ màu sẫm hơn. Nó là loài đặc hữu của vùng biển nhiệt đới và cận nhiệt đới của Thái Bình Dương.

Những con rùa xanh Galápagos là nơi duy nhất của rùa biển xanh làm tổ trên các bãi biển của quần đảo Galápagos và thực tế này dẫn đến tên gọi của chúng. Những con rùa xanh Galápagos, cùng với tất cả loài khác của rùa biển xanh, được liệt kê như là nguy cơ tuyệt chủng vào Danh sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. Tất cả các quần thể vẫn đang bị giảm bất chấp các nỗ lực bảo tồn

Con rùa Galápagos trưởng thành là nhỏ hơn nhiều so với các quần thể rùa biển xanh khác, đây có thể là lý do tại sao di truyền hơn bị cô lập hơn nhóm khác. Mai có màu tối, thường là màu đen, có hình bầu dục và thon về phía đuôi. Chúng đã được ghi nhận lên đến 84 cm chiều dài, trong khi rùa biển xanh khác đã được ghi nhận lên đến 99 cm chiều dài. Các giới đều giống nhau ở hầu hết các khía cạnh ngoại trừ kích thước, con đực là lớn hơn một chút, và con đực có một cái đuôi dài.

Tập tính sửa

Đồi mồi Galápagos có được tên này từ nơi làm tổ là quần đảo Galápagos. Là những quần thể duy nhất của rùa biển đến làm tổ tại các quần đảo này. Đây không phải là môi trường sống duy nhất khi chúng được một loài di cư và dành nhiều thời gian để ra đường biển ấm áp của Thái Bình Dương. Chúng làm tổ ở 80 quốc gia trên toàn cầu và tìm kiếm thức ăn dọc theo bờ biển của khoảng 140 quốc gia.

Đã có ghi những con rùa xanh Galápagos hoặc những con rùa biển màu đen từ bán đảo Baja California đến quần đảo Galápagos và Peru và như xa phía tây là quần đảo Hawaii và Marshall. Phần lớn thời gian ở gần bờ là dành tìm kiếm thức ăn và nghỉ ngơi. Khoảng cách di cư được ghi nhận vào khoảng giữa năm 1233 và 2143- km và được thực hiện qua nhiều giai đoạn khác nhau. Chúng đến Galápagos chủ yếu để làm tổ và chỉ các con cái lên bờ và đẻ trứng, con đực ở lại đất ngập nước cho hầu hết cuộc sống của chúng.

Sinh sản sửa

Rùa cái Galápagos thường chỉ đẻ trứng mỗi 2-3 năm và dành nhiều thời gian giữa nghỉ ngơi và tìm kiếm thức ăn.Sự thụ tinh xảy ra dưới nước. Sau khi trứng được đẻ con cái sẽ bao gồm chúng với cát và ấn xuống với yếm nén chặt. Khoảng hai tháng sau khi làm tổ các con non xuất hiện với xấp xỉ 46 mm chiều dài khi nở.

Tham khảo sửa

  • Koch, Volker; Brooks, Louise B.; Nichols, Wallace J. (2007). "Population Ecology of the Green/Black turtle (Chelonia mydas) in Bahia Magdalena, Mexico". Marine Biology 153: 35–46. doi:10.1007/s00227-007-0782-1.
  • Seminoff, J. A.; Resendiz, Antonio; Nichols, Wallace J. (2002). "Diet of East Pacific Green Turtles (Chelonia mydas) in the Central Gulf of California, Mexico.". Journal of Herpetology 36 (3): 447–453. doi:10.2307/1566189.
  • Green, Derek (1984). "Journal of Herpetology" 18 (2). pp. 121–130. doi:10.2307/1563739. JSTOR 1563739.
  • Parham, J. F.; Zug, G. R. (1996). "Chelonia agassizii – Valid Or Not?". Marine Turtle Newsletter 72: 2–5.
  • Bowen, Brian W.; Meylan, Anne B.; Ross, J. Perran; Limpus, Colin J.; Balazs, George H.; Avise, John C. (1992). "Global Population Structure and Natural History of the Green Turtle (Chelonia mydas) in Terms of Matriarchal Phylogeny" (PDF). Evolution: International Journal of Organic Evolution 46 (4). JSTOR 2409742.
  • Seminoff, J.A. (2004). "Chelonia mydas". 2007 IUCN Red List of Threatened Species. Truy cập 2008-04-04.
  • Pilcher, Nicolas J.; Enderby, Simon (2001). "Effects of Prolonged Retention in Hatcheries on Green Turtle (Chelonia mydas) Hatchling Swimming Speed and Survival". Journal of Herpetology 35 (4): 633–638. doi:10.2307/1565902. JSTOR 1565902.
  • Pritchard, Peter C. H. (1999). "Status of the black sea turtle". Conservation Biology 13 (5): 1000–1003. doi:10.1046/j.1523-1739.1999.98432.x.
  • Swash, Andy; Still, Rob (2006). Birds, Mammals, and Reptiles of the Galápagos Islands: An Identification Guide, 2nd Edition. Yale University Press. p. 116.
  • "Chelonia mydas, green sea turtle". MarineBio.org. Truy cập 2008-04-02.
  • Green, Derek (1993). "Growth Rates of Wild Immature Green Turtles in the Galápagos Islands, Ecuador". Journal of Herpetology 27 (3): 338–341. doi:10.2307/1565159. JSTOR 1565159.
  • Karl, Stephen A.; Bowen, Brian W. (1999). "Evolutionary Significant Units versus Geopolitical Taxonomy: Molecular Systematics of an Endangered Sea Turtle (Genus Chelonia)". Conservation Biology 13 (5): 990–999. doi:10.1046/j.1523-1739.1999.97352.x.
  • Pritchard, Peter C (1971). "Galápagos Sea Turtles – Preliminary